Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 1418/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Nguyễn Thanh Tịnh
Ngày ban hành: 31/05/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1418/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 31 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”; Quyết định số 1358/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”;

Thực hiện Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả giám định tư pháp” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Thực hiện Quyết định 675/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 798/STP-BTTP ngày 19 tháng 4 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

(Quy chế gồm 6 Chương, 22 Điều).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr. TU, TTr. HĐND tỉnh (b/c);
- Cục Bổ trợ tư pháp - BTP (b/c);
- Cục Công tác phía Nam - BTP (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học tỉnh;
- Lưu VT, PCNC

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Tịnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu

1. Nhằm thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Củng cố và phát triển các tổ chức giám định công lập và ngoài công lập; phát triển mạng lưới giám định viên trên tất cả các lĩnh vực; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động giám định tại địa phương.

3. Công tác phối hợp phải đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật nói chung và pháp luật về giám định tư pháp nói riêng, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp, tạo mối quan hệ phối hợp giữa người trưng cầu giám định tư pháp và người thực hiện giám định tư pháp, giữa các sở, ngành quản lý hoạt động giám định tư pháp, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong việc trưng cầu giám định tư pháp, hỗ trợ hiệu quả cho việc điều tra, truy tố, xét xử, giải quyết các vụ án trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

4. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động giám định tư pháp.

5. Kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin giữa các Sở, ngành, các cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động giám định. Góp phần bổ trợ cho công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp tại địa phương.

6. Kịp thời khen thưởng những cá nhân có thành tích xuất sắc và xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm trong hoạt động giám định tư pháp.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức giám định tư pháp, các đơn vị và cá nhân có liên quan tổ chức, cá nhân phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp, đáp ứng tốt nhất yêu cầu, trưng cầu giám định trên địa bàn tỉnh; xác định rõ vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp nhằm bảo đảm thực hiện các quy định theo Luật Giám định tư pháp và các quy định khác có liên quan.

2. Việc phối hợp phải kịp thời, đúng quy định của pháp luật, có hiệu quả, đáp ứng thời gian quy định và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

3. Việc phối hợp phải đảm bảo tính khách quan nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, phát huy hiệu quả công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp tại địa phương và phù hợp với điều kiện của từng các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh; những khó khăn, vướng mắc phát sinh phải được trao đổi, thống nhất để giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 3. Phối hợp trong việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp

1. Thủ trưởng các sở, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Luật Giám định tư pháp và các quy định khác liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Thời gian giải quyết 15 ngày làm việc.

2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp năm 2012.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 4. Phối hợp trong việc miễn nhiệm giám định viên tư pháp

1. Các giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.

Thủ trưởng các sở, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp khi phát hiện giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp bị miễn nhiệm thì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp thống nhất trước khi đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc

2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012:

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và có văn bản báo cáo Bộ Tư pháp.

Điều 5. Phối hợp trong việc cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp

1. Giám định viên tư pháp có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 Luật Giám định tư pháp thì được xem xét cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.

2. Giám định viên tư pháp xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp nộp hồ sơ xin phép thành lập tại Sở Tư pháp. Hồ sơ thành lập quy định tại Điều 16 Luật Giám định tư pháp năm 2012.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định hồ sơ thành lập Văn phòng giám định tư pháp, có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến với Thủ trưởng các sở, ngành chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định tư pháp về việc thành lập Văn phòng giám định tư pháp.

Thủ trưởng các sở, ngành chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp xem xét và có ý kiến chuyên môn đối với hồ sơ thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến thống nhất của Thủ trưởng các sở, ngành chuyên môn về việc thành lập Văn phòng giám định tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cho phép thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 6. Phối hợp trong việc đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp

Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.

Hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điều 17 Luật giám định tư pháp.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 16 của Luật Giám định tư pháp và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập.

Thủ trưởng các sở, ngành chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập đối với hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị có liên quan, nơi Văn phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.

Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Điều 7. Phối hợp trong việc lựa chọn, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Những người có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì có thể được lựa chọn làm tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

3. Các sở, ngành có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh sách theo quy định thông qua Sở Tư pháp.

4. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, các sở, ngành quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp ngoài danh sách đã được công bố.

Điều 8. Phối hợp trong việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giám định

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật chung cho đội ngũ người giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở, ngành chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho người giám định tư pháp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật do các cơ quan, đơn vị tổ chức.

3. Các sở, ngành, tổ chức giám định tư pháp chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người giám định tư pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phục vụ có hiệu quả nhu cầu giám định tư pháp chuyên ngành do mình quản lý tại địa phương.

Điều 9. Phối hợp trong việc dự báo nhu cầu trưng cầu, đánh giá và sử dụng kết luận giám định tư pháp

1. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh khi thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ có liên quan đến giám định tư pháp thì đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tư pháp.

2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong ngành mình.

3. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Công an tỉnh bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi có sự thay đổi, bổ sung liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động giám định tư pháp, các tổ chức giám định tư pháp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) các nội dung thay đổi, bổ sung đó để cập nhật, quản lý chung.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thay đổi, bổ sung, Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông cập nhật và đăng tải lên trên trang Thông tin điện tử của tỉnh, đồng thời cung cấp danh sách cho cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh.

3. Định kỳ, sáu tháng, năm, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức giám định tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động giám định tư pháp theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định, khi cần thiết các đơn vị thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về những nội dung có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp.

4. Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức, hoạt động giám định tư pháp tại địa phương, đồng thời gửi cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định của Luật Giám định tư pháp.

5. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và của đơn vị mình, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b, d, đ, e khoản 2, Điều 28 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP .

2. Bố trí đủ giám định viên tư pháp thực hiện nhiệm vụ giám định và dự nguồn cán bộ đủ điều kiện tiêu chuẩn tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tư pháp nhằm tạo nguồn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y.

3. Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh thực hiện quy chế phối hợp giữa Trung tâm pháp y tỉnh với Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh tiến hành giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y do Bộ Y tế, Bộ Công an và Bộ Tư pháp ban hành.

4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp giữa Trung tâm pháp y tỉnh và các cơ quan trưng cầu giám định trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.

5. Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc lĩnh vực quản lý.

6. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý theo đúng quy định.

Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Bố trí đủ giám định viên tư pháp thực hiện nhiệm vụ giám định theo quy định và dự nguồn cán bộ có đủ điều kiện tiêu chuẩn tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tư pháp nhằm tạo nguồn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự và pháp y.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tư pháp tiến hành rà soát, đánh giá đúng thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực quản lý trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí mua sắm, trang bị cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ tốt cho hoạt động giám định tư pháp.

4. Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc lĩnh vực quản lý; bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả trưng cầu giám định của các cơ quan điều tra.

5. Chỉ đạo, thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý theo đúng quy định.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện hoạt động giám định tư pháp đối với các đơn vị dự toán ngân sách theo quy định của Luật ngân sách.

2. Thẩm định dự toán kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách trong lĩnh vực giám định tư pháp, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Định kỳ thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý theo đúng quy định.

4. Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với cơ quan, đơn vị, người giám định tư pháp khi tham gia quản lý nhà nước trong hoạt động giám định tư pháp.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp, chú trọng phát triển mạng lưới giám định viên thuộc các lĩnh vực do mình quản lý.

2. Cử và tạo điều kiện thuận lợi cho giám định viên tư pháp do mình quản lý thực hiện việc giám định khi có Quyết định trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và yêu cầu của các cá nhân, tổ chức nhằm hỗ trợ tốt hơn trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và giải quyết các tranh chấp theo yêu cầu giám định của nhân dân.

3. Ưu tiên, bố trí cơ sở vật chất của ngành mình cho công tác giám định; tạo nguồn phát triển đội ngũ giám định viên tư pháp.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp do mình quản lý.

5. Hàng năm lập dự toán kinh phí hoạt động giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý trong dự toán chung theo quy định của pháp luật.

6. Định kỳ báo cáo hoạt động của giám định viên theo quy định (đối với các Sở, ngành có giám định viên tư pháp).

Điều 16. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

1. Thực hiện và hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện, thành phố trưng cầu giám định đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, dự báo nhu cầu giám định tư pháp liên quan đến hoạt động tố tụng trong từng giai đoạn; tham gia đề xuất chiến lược, quy hoạch phát triển tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ người giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

3. Khi thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ có liên quan đến giám định tư pháp thì đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).

Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trưng cầu giám định để lựa chọn, giới thiệu giám định viên tư pháp, phù hợp nội dung trưng cầu giám định.

2. Tạo điều kiện cho người giám định tư pháp sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc của tổ chức mình để phục vụ cho việc thực hiện giám định.

3. Phối hợp các Sở, ngành quản lý tạo nguồn bổ sung giám định viên; dự toán kinh phí mua sắm các trang thiết bị nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu giám định theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của công tác giám định theo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của ngành mình, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương V

ĐÁNH GIÁ, KIỂM TRA, THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 18. Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp

Việc đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp hoặc cơ quan có liên quan.

Điều 19. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định.

2. Thủ trưởng các sở, ngành quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo thẩm quyền.

3. Các sở, ngành, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định của các giám định viên tư pháp thuộc đơn vị mình.

4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo và các văn bản khác có liên quan.

Điều 20. Khen thưởng, kỷ luật

1. Định kỳ hàng năm hoặc theo chuyên đề, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định tư pháp căn cứ vào các quy định của Luật Giám định tư pháp, Luật Thi đua, khen thưởng và tình hình thực tế tại đơn vị, các sở, ngành có trách nhiệm lựa chọn các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp để báo cáo cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, tôn vinh theo quy định.

2. Các giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định phải có ý thức chấp hành kỷ luật lao động, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

- Sau khi xử lý vi phạm, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, các đơn vị có giám định viên vi phạm, có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, ngành quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp, hỗ trợ và chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 22. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí sử dụng được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác (nếu có).

2. Các cơ quan được phân công thực hiện nhiệm vụ tại Quy chế này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.