Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: | 1799/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Mai Hoa Niê Kđăm |
Ngày ban hành: | 10/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1799/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 10 tháng 08 năm 2012 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1951/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh Tây Nguyên và các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên, giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số: 143/TTr-SGDĐT, ngày 16 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND tỉnh)
Quyết định số 1951/QĐ-TTg ngày 02/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh Tây nguyên và các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây nguyên giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Nghị quyết số 18/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng 5 năm giai đoạn 2011-2015;
Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 23/06/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015;
Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2011-2015;
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK
1. Thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh
Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, chính trị xã hội được giữ vững ổn định, đặc biệt là thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo của tỉnh. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những ưu tiên của tỉnh để nâng cao chất lượng giảng dạy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, năng lực quản lý giáo dục và giảm thiểu học sinh bỏ học nhất là học sinh dân tộc thiểu số và vùng khó khăn. Số trường học, đặc biệt là ở khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số đã được ưu tiên thành lập đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân.
1.1. Về tình hình phát triển mạng lưới trường, lớp học
Chi tiết hệ thống mạng lưới trường học trực thuộc tỉnh
TT |
Cấp học |
Số cơ sở giáo dục |
Ghi chú |
|
Thực hiện Năm học 2011- 2012 |
Ước thực hiện 2012-2013 |
|||
|
Tổng số trường học |
|
|
|
1 |
Mầm non |
235 |
242 |
|
2 |
Tiểu học |
417 |
423 |
|
3 |
Trung học cơ sở |
226 |
229 |
|
4 |
Trung học phổ thông |
52 |
53 |
|
5 |
Trung cấp chuyên nghiệp |
7 |
7 |
|
6 |
Cao đẳng |
2 |
2 |
|
7 |
Đại học |
0 |
0 |
|
8 |
Trung tâm giáo dục thường xuyên |
15 |
15 |
|
9 |
Trung tâm học tập cộng đồng |
172 |
184 |
|
1.2. Về phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn
- Về giáo dục học sinh dân tộc: Được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của ngành, triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách ưu tiên và đồng bộ các giải pháp để nâng dần chất lượng và số lượng, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm 33%. Về hệ thống trường PTDTNT có 14 trường PTDTNT cấp huyện với 59 lớp, 2.233 học sinh, 1 trường PTDTNT cấp tỉnh với 18 lớp, 539 học sinh. Kết quả đánh giá học sinh các trường PTDTNT, tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt 41,89% (so năm trước tăng 8,6%), tỷ lệ học sinh yếu kém là 9% (so với năm trước giảm 1,8).
1.3. Tỷ lệ huy động
* Cháu nhà trẻ: Tỷ lệ huy động đi nhà trẻ 7,2% so với dân số 0-2 tuổi. Tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn thấp so với tỷ lệ bình quân của cả nước.
*Mẫu giáo:
- Tỉ lệ huy động học sinh mẫu giáo so với dân số độ tuổi từ 3-5 là 73,2%. Tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước.
* Tiểu học:
- Qui mô giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ đi học so với dân số trong độ tuổi 111,8%- Tỉ lệ 6 tuổi vào lớp 1 đạt gần 99%.
* Trung học cơ sở:
- Qui mô ổn định với cùng kỳ năm trước, tỉ lệ đi học THCS đạt 98,6% so với dân số độ tuổi 11-14.
* Trung học phổ thông:
- Tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Tỉ lệ đi học THPT đạt 53,4% so với dân số độ tuổi 15-17.
1.4. Về đầu tư cơ sở vật chất
Hiện trạng về phòng học, nhà hiệu bộ, phòng bộ môn
STT |
Cấp học |
Phòng học |
Nhà hiệu bộ |
Phòng bộ môn |
||
Số phòng |
Tỷ lệ lớp/phòng |
Tỷ lệ phòng KC |
||||
Tổng cộng |
14.540 |
|
|
|
|
|
1 |
Mầm non |
2.595 |
1,15 |
51,9% |
54,7% |
39,1% |
2 |
Tiểu học |
6.672 |
1.05 |
61,2% |
81,2% |
47,2% |
3 |
THCS |
3.491 |
1.07 |
64% |
71,4% |
53,8% |
4 |
THPT |
1.590 |
1.04 |
100% |
96% |
87% |
5 |
GDTX |
192 |
1 |
87% |
100% |
100% |
6 |
GDCN |
287 |
|
78% |
100% |
100% |
1.5. Tình hình triển khai Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên:
- Kế hoạch Trung ương giao: 2.939 phòng học; 38.760 m2 nhà công vụ giáo viên
- Thực tế rà soát của địa phương là: 2.950 phòng học; 38.760 m2 nhà công vụ (1.212 phòng, 32m2/phòng)
- Tổng mức vốn Trung ương giao (QĐ 2186/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ) là 486,54 tỷ, trong đó vốn Trung ương 80% là 389,236 tỷ, địa phương 20% là 97,309 tỷ
- Thực tế tỉnh Đắk Lắk đã phê duyệt đề án KCHTLH, NCVGV giai đoạn 2008-2012 để xây dựng 2.950 phòng học, 1.212 phòng công vụ giáo viên (QĐ số 2327/QĐ-UBND ngày 5/9/2008) với tổng mức đầu tư là 804,983 tỷ đồng theo giá hiện hành tại thời điểm.
Cụ thể:
- Về phòng học:
+ Thực hiện đến hết năm 2012 là 1.605 phòng (54,4% kế hoạch)
+ Số phòng học còn lại sẽ đầu tư tiếp giai đoạn 2013-2015: là 1345 phòng
- Về nhà công vụ giáo viên:
+ Thực hiện đến hết năm 2012 tổng số phòng công vụ xây dựng 670 phòng (đạt 55,2% kế hoạch)
+ Số phòng công vụ của giai đoạn 2008-2012 còn chưa xây dựng chuyển sang giai đoạn 2013-2015 là 542 phòng.
2. Dạy nghề
2.1. Mạng lưới dạy nghề:
Tính đến hết năm 2011, Đắk Lắk có 40 cơ sở dạy nghề trong đó 01 trường cao đẳng nghề, 4 trường trung cấp nghề (trong đó 03 trường tư thục), 24 trung tâm dạy nghề và 11 cơ sở khác có tham gia dạy nghề; xét theo hình thức sở hữu thì có 24 cơ sở dạy nghề công lập và 16 cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
Xét theo địa bàn, các cơ sở dạy nghề chủ yếu tập trung ở thành phố Buôn Ma Thuột (21 cơ sở); trong tổng số 15 huyện/thị xã/thành phố, có 01 huyện Krông Bông chưa có cơ sở dạy nghề. Biểu dưới đây cho thấy thực trạng phân bố các cơ sở dạy nghề hiện tại trên địa bàn tỉnh.
2.2. Những hạn chế
- Cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, số người được dạy nghề sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số người được học nghề;
- Một số ngành nghề chưa được chú trọng đào tạo như các nghề: cơ điện tử, hàn công nghệ cao, quản lý, dịch vụ, du lịch..., một số ngành nghề được quá nhiều cơ sở đào tạo như điện dân dụng, tin học, cắt may, chăn nuôi thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật...
- Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề ở các cơ sở dạy nghề ngoài công lập không ổn định; đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng, trình độ giáo viên không đồng đều;
- Cơ sở dạy nghề tư thục còn manh mún, quy mô nhỏ bé và chủ yếu dạy nghề trình độ sơ cấp hoặc dạy nghề dưới 3 tháng; một số cơ sở dạy nghề hoạt động không hiệu quả, chất lượng đào tạo thấp.
1. QUAN ĐIỂM
Quán triệt sâu rộng trong hệ thống chính trị, trong nhân dân thật sự coi phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề là khâu đột phá, là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững, góp phân đảm bảo an ninh và quốc phòng.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra chủ trương phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2011 - 2015 là:
“Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức... ”
Coi phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề không chi phục vụ cho sự nghiệp phát triển của địa phương Đắk Lắk mà còn là sự nghiệp chung của cả Tây Nguyên và cả nước. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong đầu tư để phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề của địa phương. Ngân sách Nhà nước đóng vai trò chủ yếu, đồng thời huy động thêm sự đóng góp của toàn dân, các thành phần kinh tế tham gia vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề của địa phương.
2. MỤC TIÊU
Mục tiêu chung: Mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề Đắk Lắk giai đoạn 2012-2015 là nhằm tạo bước phát triển toàn diện ở các ngành học, nhất là giáo dục mầm non, phổ thông vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, góp phần ổn định chính trị, quốc phòng-an ninh ở địa phương, đáp ứng các mục tiêu trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam và những mục tiêu của giáo dục và đào tạo, dạy nghề địa phương đến năm 2015.
Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giáo dục mầm non
Đến năm 2015, huy động từ 12 - 15% số trẻ dưới 3 tuổi đi nhà trẻ; từ 75- 80% số trẻ 3 - 5 tuổi học mẫu giáo, trong đó trên 98% trẻ 5 tuổi học mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1; phấn đấu toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015.
2.2. Giáo dục phổ thông
Đến năm 2015, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt 98-99% ở tiểu học; đạt 90% ở trung học cơ sở và 70% ở trung học phổ thông. Tăng tỉ lệ huy động học sinh ra lớp đi học đúng độ tuổi ở các địa bàn vùng khó khăn, dân tộc thiểu số.
2.3. Giáo dục thường xuyên
Đến năm 2015, thành lập thêm 01 trung tâm GDTX tỉnh tại phía bắc của tỉnh và 100% đơn vị huyện có TTGDTX, củng cố và nâng cao chất lượng của các Trung tâm học tập cộng đồng; phấn đấu tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 96%.
2.4. Giáo dục dân tộc
Đến năm 2015, 100% số huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số đều có trường phổ thông dân tộc nội trú; có từ 7 - 9% học sinh dân tộc thiểu số trong tổng số học sinh dân tộc đang học ở giáo dục trung học được học nội trú; 96 - 98% trẻ em 5 tuổi người dân tộc thiểu số được chuẩn bị tốt tiếng Việt trước khi vào lớp 1. Tỷ lệ trẻ em người dân tộc trong độ tuổi được đến trường ở Tiểu học là 95% và THCS là 90%.
2.5. Giáo dục chuyên nghiệp
Đến năm 2015, tiếp tục củng cố hệ thống trường trung cấp chuyên nghiệp; phấn đấu nâng số lao động trong toàn tỉnh có trình độ trung cấp chuyên nghiệp đạt 15% trong tổng số lao động qua đào tạo; thu hút từ 7 - 10% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp.
2.6. Dạy nghề
Đến năm 2015, dạy nghề cho hệ Trung cấp nghề, cao đẳng nghề tăng trung bình 8,2%/năm, để bảo đảm vào năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%;
2.7. Giáo dục đại học
Đến năm 2015, bình quân đạt 180 sinh viên/1 vạn dân; tỷ lệ sinh viên người dân tộc thiểu số đạt từ 18 - 20% trong tổng số sinh viên của các trường đại học, cao đẳng trong tỉnh.
1. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1.1. Giáo dục Mầm non: Toàn ngành tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 23/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015.
- Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp đảm bảo đến năm 2015, có trên 95% số trẻ em 5 tuổi ra trường lớp mầm non, trong đó có trên 95% số học sinh 5 tuổi được học 2 buổi/ngày; 70% số trẻ 3 đến 4 tuổi đến lớp mẫu giáo và 12% số trẻ đến nhà trẻ.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ tại các cơ sở GDMN được học Chương trình GDMN mới ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc ít người trẻ được chuẩn bị tốt tiếng Việt để vào học lớp một
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non 5 tuổi, ưu tiên các lớp ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 đạt 25%; mỗi huyện, thành phố xây dựng một trường mầm non trọng điểm làm mô hình mẫu và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ GDMN. Xây dựng thêm 300 cơ sở giáo dục mầm non tại các thôn, buôn, đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo Đề án phát triển giáo dục mầm non được duyệt và thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.
- Đối với xã, phường, thị trấn: Đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất một trường mầm non công lập, 100% thôn buôn, khối phố có nhà lớp học mầm non, để thực hiện phổ cập giáo dục MN trẻ em 5 tuổi, 100% nhà lớp học mầm non 5 tuổi có đủ các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi tối thiểu để thực hiện chương trình GDMN mới.
1.2. Giáo dục phổ thông: Tận lực huy động học sinh ra lớp; tiếp tục duy trì kết quả phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi, củng cố kết quả phổ cập THCS, triển khai phổ cập giáo dục THPT ở những địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển. Đảm bảo phân luồng sau THCS (học sinh đi học nghề, học trung cấp chuyên nghiệp) đạt từ 18% - 20%. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên.
- Năm 2015 có 75% số trường THCS, 100% số trường THPT có đủ phòng học bộ môn, phòng công nghệ thông tin, sân chơi bãi tập; không còn phòng học tạm, phòng học cấp 4 bị xuống cấp. Đảm bảo có đủ phòng học để tổ chức học 2 buổi/ngày cho 70% học sinh Tiểu học, 30% học sinh THCS. 100% trường Tiểu học, THCS, THPT, Trung tâm GDTX được trang bị đầy đủ thiết bị dạy học theo các danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ GDĐT.
- Hoàn thành đúng tiến độ các dự án thuộc Đề án Kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường Dân tộc nội trú; Đề án dạy và học ngoại ngữ; Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Tiếp tục đầu tư các nguồn lực về đội ngũ, về cơ sở vật chất hạ tầng giáo dục để đến năm 2015 tỷ lệ trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia đạt 60%, THCS đạt 40%, THPT đạt 20%.
1.3. Giáo dục dân tộc
Đảm bảo đủ trường, lớp và đội ngũ giáo viên cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng mục tiêu con em đồng bào dân tộc được đi học với số lượng và chất lượng ngày càng tốt hơn. Triển khai thực hiện Đề án củng cố phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 26/6/2012. Mở rộng đối tượng tuyển sinh con em các dân tộc thiểu số và trường dân tộc nội trú theo chỉ tiêu đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ.
Đảm bảo thực hiện đúng, đủ các chế độ, chính sách, tạo điều kiện cơ hội được đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đối với CB-GV-CNV và thực hiện chính sách học sinh vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
1.4. Giáo dục thường xuyên
- Phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, tăng cường công tác tuyên truyền và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Khơi dậy mọi tiềm năng trong nhân dân và các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân tạo nguồn lực để thực hiện các mục tiêu về giáo dục. Phấn đấu hàng năm, nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên so với năm trước 2%; tiếp tục củng cố và nâng cao các chỉ tiêu về XMC và phổ cập GD một cách bền vững góp phần nâng cao dân trí trên địa bàn.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng cơ hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người, củng cố, duy trì phát huy những kết quả đã đạt được, đa dạng các hình thức học tập, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng. Nhân rộng những điển hình tiên tiến, phát huy sức mạnh của từng địa phương.
1.5. Giáo dục chuyên nghiệp
Đầu tư nâng cấp các trường trung cấp chuyên nghiệp. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, thực tập và học tập như đầu tư xây dựng giảng đường, lớp học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, ký túc xá, nơi làm việc của giáo viên...
Các trường trung cấp chuyên nghiệp gắn quá trình đào tạo với các tổ chức, đơn vị, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh... có sử dụng học sinh để tranh thủ hợp tác đào tạo, phát triển công tác nghiên cứu khoa học của nhà trường và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên có cơ sở thực tập, thực hành, tham quan, rèn luyện tay nghề.
Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp chất lượng cao.
1.6. Dạy nghề
Toàn tỉnh hiện có 02 trường Cao Đẳng nghề, 03 trường Trung cấp dạy nghề, 24 Trung tâm dạy nghề cấp huyện, thị xã và 15 cơ sở khác tham gia dạy nghề.
- Đến năm 2015, đầu tư và phát triển trường Cao đẳng nghề Thanh niên Dân tộc Tây Nguyên với một số nghề đào tạo đạt trình độ quốc gia, khu vực với quy mô tuyển sinh từ 1.500 - 2.000 sinh viên/năm, vốn đầu tư ước 250 tỷ đồng.
- Đến nay, trung cấp nghề Đắk Lắk đã nâng cấp lên trường cao đẳng nghề quy mô tuyển sinh 600 sinh víên/năm, vốn đầu tư dự kiến 50 tỷ đồng, đầu tư và phát triển một số nghề đào tạo đạt trình độ quốc gia.
- Đến năm 2015, nâng cấp Trung tâm dạy nghề huyện Ea Kar lên trường Trung cấp nghề quy mô tuyển sinh 650 học sinh/năm, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.
- Hiện nay đang tiến hành thành lập các trung tâm dạy nghề tại huyện Cư M'gar, thị xã Buôn Hồ. Ma Đrắk, Krông Pắk, Cư Kuin, Lắk, Krông Bông, Buôn Đôn, quy mô tuyển sinh 300 học sinh/trung tâm/năm, vốn đầu tư 15 tỷ đồng/trung tâm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề.
1.7. Giáo dục Đại học
Thực hiện có hiệu quả Quyết định 3433/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. Trong đó các trường Đại học, Cao đẳng của tỉnh phải góp phần đào tạo đội ngũ trí thức tỉnh Đắk Lắk để đến năm 2015 đạt được tỷ lệ 5-6% trong tổng số nguồn nhân lực toàn tỉnh; đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực phù hợp với thế mạnh kinh tế ở địa phương.
Đến năm 2015 đảm bảo bình quân 7,5m2 sàn xây dựng /1 sinh viên trường chuyên nghiệp; đảm bảo đủ phòng học và các phòng phục vụ học tập.
Năm 2015 có 100% sinh viên, cán bộ giảng dạy, cán bộ viên chức của các trường chuyên nghiệp có địa chỉ email riêng với tên miền của trường. Website trường đảm bảo được các thông tin tối thiểu về cơ cấu tổ chức các khoa, trung tâm, phòng ban, chương trình đào tạo của các ngành; trang tin tuyển sinh, lịch công tác và khả năng cung cấp giáo trình điện tử, thông tin về các hoạt động giáo dục đào tạo; cơ bản đáp ứng 70% các phòng thiết bị, thí nghiệm chuyên ngành; phòng thực hành môn học, thực tập tốt nghiệp.
2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.1. Các giải pháp chung
- Tích cực tham mưu với các cấp ủy chính quyền địa phương, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để tiếp tục tăng cường nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học cho các trường học, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất ngành học mầm non, bậc tiểu học, THCS nhằm xóa tình trạng phòng học tạm, phòng học nhờ, thiếu phòng thí nghiệm, thực hành, nhà hiệu bộ. Đặc biệt chú trọng phối hợp thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hóa trường lớp học, xây nhà công vụ cho giáo viên thông qua Dự án phát triển giáo dục Tiểu học, trung học cơ sở (THCS) vùng khó khăn nhất...
- Quan tâm thực hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nước quy định và tăng cường sự hỗ trợ của địa phương cho các đối tượng học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số, học sinh, sinh viên nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật để các đối tượng khó khăn có điều kiện học tập thuận lợi.
- Duy trì phát triển nâng cao chất lượng dạy học tiếng Ê Đê cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường tiểu học, phổ thông dân tộc nội trú (THCS). Quan tâm đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc, giáo viên ở vùng dân tộc được học tiếng dân tộc để thuận lợi trong công tác giảng dạy.
- Tăng cường đầu tư hoàn thiện các trung tâm giáo dục thường xuyên ở huyện, thị xã, thành phố, các Trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn, các trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, quan tâm tạo điều kiện phát triển các cơ sở dạy tin học, ngoại ngữ, dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động để phát huy tốt hiệu quả đào tạo.
Quy hoạch quỹ đất ở các huyện, thị xã, thành phố, để thành lập mới một số trường học mẫu giáo, phổ thông, tạo cơ hội cho người học được học tập. Tạo lập cơ chế chính sách thu hút các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo nghề; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thành lập cơ sở dạy nghề tư thục hoặc tham gia hoạt động dạy nghề; xây dựng cơ chế phối hợp giữa ba bên: các cơ sở dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm và doanh nghiệp để gắn dạy nghề với giải quyết việc làm; ban hành những quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc dạy nghề, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho người lao động.
Thực hiện đầy đủ, nhất quán chính sách phát triển dạy nghề trong các làng nghề, dạy nghề truyền thống; chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho giáo viên và người học nghề là người nghèo, lao động dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ, học sinh vùng sâu, vùng xa...
2.2. Các giải pháp riêng đối với phát triển giáo dục, đào tạo cho từng ngành học; dạy nghề
2.2.1. Giáo dục mầm non
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ mầm non theo Quyết định số: 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, giai đoạn 2011 - 2015 và Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Tài chính, về việc Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015.
Triển khai thực hiện đề án về thu, chi học phí ngành học mầm non theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, của Chính phủ và Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
Quy hoạch, bố trí đủ quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non. Thực hiện kiên cố hóa trường, lớp học và các công trình phụ trợ bảo đảm điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ. Đảm bảo tất cả các xã khó khăn và vùng dân tộc đều có trường, lớp ở trung tâm và ở các điểm lẻ có phòng học được xây dựng kiên cố, ưu tiên các điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia và xóa xã trắng về trường mầm non.
Tăng cường đa dạng hóa các loại hình trường lớp mầm non, tạo thuận lợi cho việc mở trường, lớp dân lập, tư thục để tăng tỷ lệ trẻ mầm non tới trường.
Mua sắm, cung cấp đủ bộ đồ dùng, thiết bị, đồ chơi tối thiểu cho các lớp mầm non trong đó ưu tiên lớp mầm non 5 tuổi; trang bị đồ chơi ngoài trời, để đảm bảo đến năm 2015 có 100% số trường có bộ đồ chơi ngoài trời phục vụ hoạt động vui chơi cho trẻ.
Đẩy mạnh việc tổ chức cho trẻ học 2 buổi/ngày và ăn bán trú tại trường, lớp mầm non. Triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non mới. Thực hiện có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số; tổ chức đầy đủ các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Bổ sung đủ biên chế cho lớp bán trú, lớp dạy 2 buổi/ngày. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên mầm non, để triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới diện đại trà.
Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án khác nhau trên cùng một địa bàn. Huy động thêm nguồn lực từ cộng đồng và các nguồn lực hợp pháp khác đầu tư cho giáo dục mầm non, để bổ sung cơ sở vật chất trường học đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc phụ huynh.
Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương tạo sự đồng thuận hỗ trợ cùng với ngành giáo dục và đào tạo, thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân, cộng đồng, xã hội cùng quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành kế hoạch.
2.2.2. Đối với giáo dục thường xuyên
- Hàng năm, triển khai thực hiện theo hướng dẫn nhiệm vụ đối với ngành học giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, tham mưu cho các cấp lãnh đạo thực hiện mục tiêu giáo dục của địa phương. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý, chỉ đạo của các cấp chính quyền bảo đảm hoạt động các cơ sở giáo dục thường xuyên phát triển bền vững.
- Phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, tăng cường công tác tuyên truyền và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Khơi dậy mọi tiềm năng trong nhân dân và các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân tạo nguồn lực để thực hiện các mục tiêu về giáo dục. Phấn đấu hàng năm, nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên so với năm trước 2%; tiếp tục củng cố và nâng cao các chỉ tiêu về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục một cách bền vững góp phần nâng cao dân trí trên địa bàn.
- Tăng cường các hoạt động chuyên môn, đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá, thực hiện tốt các nội quy, quy chế; có kế hoạch chỉ đạo bồi dưỡng không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, tăng cường chỉ đạo chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng cơ hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người, củng cố, duy trì phát huy những kết quả đã đạt được, đa dạng các hình thức học tập, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng. Nhân rộng những điển hình tiên tiến, phát huy sức mạnh của từng địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên bảo đảm chất lượng và có tinh thần trách nhiệm cao đối với sự nghiệp giáo dục, định hướng tốt trong việc phát triển ngành học, triển khai đáp ứng tốt nhu cầu học tập của người dân, góp phần tạo điều kiện phát triển, tiến tới xây dựng xã hội học tập theo hướng thiết thực và hiệu quả.
2.3. Giáo dục phổ thông
+ Nâng cao nhận thức xã hội
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa quan trọng của giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong việc xóa đói giảm nghèo, tạo cơ hội việc làm, nâng cao mức sống của nhân dân.
- Thông qua các hoạt động giáo dục, huy động mọi lực lượng xã hội tham gia tích cực, hỗ trợ hiệu quả các hoạt động giáo dục, dạy nghề.
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Lao động và Thương binh và Xã hội, Kế hoạch Đầu tư và các Sở, Ban ngành có liên quan của tỉnh chịu trách nhiệm cụ thể hóa mục tiêu, chỉ tiêu về giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.
+ Tăng cường cơ sở vật chất giáo dục phổ thông
- Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới trường, lớp học phù hợp với yêu cầu phát triển của giai đoạn 2011 - 2015, bảo đảm tạo thuận lợi cho học sinh đến trường và tăng tỷ lệ huy động học sinh đi học.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo; huy động, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để thực hiện hóa quy hoạch mạng lưới trường, lớp học, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất trường học, tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục để củng cố, mở rộng quy mô trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện ở những nơi có nhiều đồng bào dân tộc; ưu tiên đầu tư cho trường phổ thông dân tộc bán trú, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho học sinh bán trú; xây dựng nhà ở nội trú cho học sinh dân tộc học trung học phổ thông ở những địa bàn khó khăn. Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất cho các trường học, nhà công vụ giáo viên tại các xã biên giới, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số nhằm phát triển dân sinh, ổn định chính trị và quốc phòng - an ninh.
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và từng cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề các cấp đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên của các địa phương.
+ Thực hiện đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
- Đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở giáo dục mầm non, tiểu học và ở trung học cho người nơi có điều kiện; thực hiện có hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; duy trì nề nếp, kỷ cương, kỷ luật quản lý chuyên môn.
2.2.4. Giáo dục chuyên nghiệp
Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, đầu tư nâng cấp và mở rộng. Phòng thí nghiệm, thư viện, ký túc xá, nơi làm việc của giáo viên đều có sự cải thiện. Nhiều giảng đường và các lớp học được xây dựng mới; Phòng thí nghiệm, xưởng thực hành cũng được đầu tư và xây dựng.
2.2.5. Giải pháp đối với dạy nghề
2.2.5.1. Chuẩn hóa và đầu tư cơ sở vật chất:
Xây dựng mới và cải tạo hệ thống trường lớp, nhà xưởng thực hành, phòng thí nghiệm... theo chuẩn trường, trung tâm đã ban hành.
Mua sắm và đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ giảng dạy hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế.
Mở rộng liên kết đào tạo để tận dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, cũng như tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên trao đổi kinh nghiệm.
2.2.5.2. Phát triển chương trình, giáo trình:
Xây dựng chương trình đào tạo theo 3 cấp trình độ, kịp thời đổi mới, cập nhật nội dung đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Rà soát và tập trung chỉnh sửa, đổi mới các giáo trình đã lạc hậu và xây dựng chương trình giáo trình mới cho các nhóm ngành nghề đào tạo mũi nhọn.
Tiến hành xây dựng chương trình giáo trình theo phương pháp mô đun đào tạo độc lập.
Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổng kết việc áp dụng các sáng kiến, kinh nghiệm vào công tác đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng.
2.2.5.3. Quỹ đất để phát triển và mở rộng các cơ sở dạy nghề:
Xây dựng kế hoạch phát triển mới và mở rộng diện tích đất cho các cơ sở dạy nghề.
Quy hoạch quỹ đất để thành lập mới cơ sở dạy nghề ở những huyện/thị xã chưa có cơ sở, tạo cơ hội để người lao động được học nghề tại chỗ.
Ước tính quỹ đất để dành cho các Trung tâm dạy nghề mới thành lập: 27,02 ha.
Ước tính quỹ đất để dành cho các cơ sở dạy nghề nâng cấp từ trường Trung cấp nghề lên trường cao đẳng nghề, Trung tâm dạy nghề lên thành trường trung cấp nghề: 73,18 ha.
2.2.5.4. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên, chuẩn hoá trình độ giáo viên: Hỗ trợ kinh phí để tổ chức đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên các cơ sở dạy nghề học tập nâng cao trình độ chuvên môn nghiệp vụ và kiến thức sư phạm.
Tuyển những người đã đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề; tuyển những người đã có trình độ kỹ năng nghề cao, đã qua sản xuất để đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm tại các khoa sư phạm dạy nghề của các trường cao đẳng nghề để trở thành giáo viên dạy nghề.
Đào tạo sư phạm dạy nghề cho những người đã tốt nghiệp cao đẳng và đại học để trở thành giáo viên dạy nghề.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho giáo viên, mục tiêu năm 2012 có 100% giáo viên dạy nghề đạt chuẩn.
2.2.5.5. Giải pháp đối với các cơ sở dạy nghề
Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác cho công tác đào tạo nghề đúng mục đích, có hiệu quả.
Đổi mới dạy nghề theo nhu cầu thị trường lao động, phát huy sáng tạo, đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, cập nhật phương pháp, kiến thức mới.
Trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề tiếp tục đóng vai trò chủ chốt trong đào tạo nghề, tập trung vào các ngành nghề trình độ kỹ thuật cao.
2.2.5.6. Giải pháp với người học nghề
- Thực hiện đầy đủ các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; chính sách đối với trẻ em và học sinh mẫu giáo; chính sách vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên; bổ sung đối tượng hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú ... theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng, đa dạng hóa các ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tại địa phương thông qua nhiều hình thức đào tạo như đào tạo lưu động, tập trung.
- Tiếp tục thực hiện chính sách ưu tiên cử tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, dự bị đại học, các trường chuyên nghiệp đối với học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông ở các trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Xây dựng cơ chế cho những người đã qua đào tạo nghề được ưu tiên vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm để tự tạo việc làm, giải quyết việc làm.
3. Giải pháp về tài chính
- Thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề; huy động các nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn xây dựng cơ bản tập trung, kinh phí từ các dự án vay vốn ODA, viện trợ quốc tế để lồng ghép thực hiện các mục tiêu của giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.
- Hoàn thành việc đầu tư xây dựng các ký túc xá trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột để đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trong tỉnh; đảm bảo chỗ ở nội trú cho tối thiểu 60% học sinh, sinh viên.
- Đổi mới phương pháp lập và giao kế hoạch ngân sách cho các cơ sở giáo dục và thực hiện quyền tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hướng tự đảm bảo các hoạt động cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề để nâng cao chất lượng dạy và học.
* Các danh mục cần ưu tiên đầu tư xây dựng mới từ nay đến 2015 theo các đề án, kế hoạch được phê duyệt:
+ Tiếp tục xây dựng các phòng học, nhà công vụ giáo viên còn lại theo Đề án kiên cố hóa giai đoạn 2008-2012.
+ Xây dựng mới và bổ sung phòng học cho các trường Mầm non theo Đề án phổ cập giáo dục mầm non của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo.
+ Xây dựng mới và bổ sung cơ sở vật chất cho các trường DTNT theo Đề án củng cố phát triển hệ thống trường DTNT của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
+ Xây dựng mới và bổ sung các phòng học ngoại ngữ theo đề án dạy học ngoại ngữ của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
+ Xây dựng bổ sung các phòng thực hành, thí nghiệm, các khu hiệu bộ, sân chơi bãi tập cho các trường hiện còn thiếu CSVC nhằm hướng tới trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015.
+ Xây dựng bổ sung các phòng lớp học, phòng thực hành thí nghiệm, xưởng trường, thư viện điện tử, sân chơi bãi tập... cho các trường chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Thực hiện đổi mới quản lý, nâng cao chất Iượng giáo dục, đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề; thực hiện phân cấp gắn với quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục, dạy nghề; tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, dạy nghề.
- Triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non mới; tập trung chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp học theo hướng phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số có học lực dưới mức trung bình; thực hiện các giải pháp quản lý giáo dục mang tính đặc thù cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở giáo dục mầm non, tiểu học và ở trung học cho người học nơi có điều kiện; thực hiện có hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; các giải pháp về tăng cường quản lý chuyên môn, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Tiếp tục đổi mới chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và đánh giá kết quả học sinh gắn với chuẩn nghề nghiệp. Phát triển chương trình, học liệu dạy nghề phù hợp với nhu cầu xã hội và nguồn nhân lực ở địa phương.
5. Giải pháp xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về quyền học tập; làm cho mỗi gia đình, mỗi người dân nhận thức một cách đầy đủ về ý nghĩa quan trọng của giáo dục, đào tạo và dạy nghề; góp phần nâng cao trình độ dân trí và có tác động tích cực tới công cuộc xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân nhất là trong các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Vận động các doanh nghiệp đào tạo nghề và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số, giúp họ có công việc làm và thu nhập ổn định, góp phần phân luồng học sinh sau khi học xong THCS và THPT.
- Có cơ chế chính sách cụ thể để hỗ trợ nguồn lực cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập như: ưu tiên được thuê đất để xây dựng trường học, có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian dài với giá ưu đãi. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngoài công lập được sử dụng vốn của cơ sở và vốn huy động hợp pháp để xây dựng trường học; thực hiện bình đẳng giữa các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, công nhận danh hiệu nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ....
6. Tiếp tục thực hiện và bổ sung một số chính sách đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
- Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích nhà giáo dạy học ở các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giáo dục hòa nhập theo Nghị quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội khóa XII ngày 19 tháng 6 năm 2009 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015; chính sách đối với giáo viên mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015.
- Bổ sung đối tượng giáo viên dạy nghề thường xuyên xuống thôn, buôn dạy nghề được hưởng phụ cấp lưu động như giáo viên thực hiện xóa mù chữ phổ cập giáo dục. Đối tượng giáo viên dạy nghề cho học sinh, sinh viên học nghề nội trú được hưởng chính sách như nhà giáo dạy ở trường chuyên biệt; đối tượng giáo viên ở các cơ sở dạy nghề vừa dạy lý thuyết, vừa dạy thực hành được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
1. Giai đoạn 1: từ năm 2012 - 2013.
- Cần tập trung, thực hiện được 50% khối lượng công việc của kế hoạch trong đó lưu ý nội dung xây dựng cơ bản trong các danh mục cần ưu tiên đầu tư xây dựng mới từ nay đến 2015 theo các đề án kế hoạch đối với giáo dục và đào tạo, dạy nghề đã được phê duyệt
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức.
2. Giai đoạn 2: từ năm 2014-2015.
- Tiếp tục hoàn thành 50% còn lại khối lượng công việc của kế hoạch, xây dựng cơ bản trong các danh mục cần ưu tiên đầu tư xây dựng mới từ nay đến 2015 theo các đề án kế hoạch đối với giáo dục và đào tạo, dạy nghề đã được phê duyệt
- Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề còn lại theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch và bảo đảm quỹ đất tối thiểu theo quy định cho các cơ sở giáo dục đào tạo; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện kế hoạch này theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối kinh phí để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch này; phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách đối với học sinh, sinh viên, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và hướng dẫn thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch và bảo đảm quỹ đất tối thiểu theo quy định cho các cơ sở đào tạo dạy nghề; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh; phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề, người dạy, người học, cán bộ quản lý trong lĩnh vực dạy nghề và hướng dẫn thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở ngành liên quan và các địa phương tổng hợp, xây dựng phương án hỗ trợ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các Sở ngành liên quan thực hiện các chính sách đối với giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, dạy nghề và các loại hình nhà trường.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Buôn Hồ, thành phố Buôn Ma Thuột: Chỉ đạo các cơ quan chức năng bố trí đất đai phù hợp theo quy mô phát triển của giáo dục và đào tạo, dạy nghề trên địa bàn và giải phóng mặt bằng để triển khai đầu tư theo Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2015 đã được phê duyệt.
Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/10/2019 | Cập nhật: 16/11/2019
Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 07/10/2019
Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 255/QĐHC-CTUBND công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/08/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính mới và sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/11/2017 | Cập nhật: 09/12/2017
Quyết định 2327/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2017 tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành công trình: Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn sau năm 2030 Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2017 công nhận thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2016 Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất đối 01 thửa đất số 20, tờ bản đồ số 26-ĐCH tại thôn Vịnh Hòa, xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 Ban hành: 30/05/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2015 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang Ban hành: 15/02/2015 | Cập nhật: 25/02/2015
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 27/10/2011
Quyết định 1951/QĐ-TTg năm 2011 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Tây Nguyên và huyện miền núi của tỉnh giáp Tây Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 04/11/2011
Thông tư liên tịch 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định 239/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 04/08/2011
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND thông qua Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 21/02/2011
Nghị quyết 32/2011/NQ-HĐND thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2011 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 26/07/2014
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND thông qua kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011 Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 25/08/2012
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND điều chỉnh giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 26/12/2010 | Cập nhật: 21/02/2011
Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về mức chi thực hiện chế độ công tác phí, chế́ độ chi tổ chức cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khoá XIV - kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 18/12/2010 | Cập nhật: 21/05/2011
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 20/07/2012
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về cấp vốn ban đầu và trích lập Quỹ phát triển đất do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 20/07/2012
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi của tỉnh đối với trường chuyên biệt (trường trung học phổ thông chuyên công lập và trường phổ thông dân tộc nội trú) trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 08/03/2014
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về xây dựng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 22 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 21/02/2011
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND bãi bỏ mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại mục C - Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai và mục D - Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 21/02/2011
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 13/12/2010 | Cập nhật: 02/07/2013
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND Về Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 16/07/2014
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí qua bến phà Thủ Thiêm, Cát Lái và Bình Khánh trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách thuộc địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVI, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 25/10/2012
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về chế độ công tác phí trong nước, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí đối với học sinh ở cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập từ năm học 2010-2011 đến năm 2014- 2015 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 03/01/2013
Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 29/01/2013
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước tỉnh năm 2011 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 24/08/2013
Quyết định 2186/QĐ-TTg năm 2010 về xuất hàng dự trữ quốc gia phục vụ phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cho tỉnh Phú Yên Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 13/06/2011
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh thành phố Cần Thơ Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp chuyên đề ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020 Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 29/08/2013
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về Quy chế tham vấn nhân dân đối với việc ban hành và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 29/08/2013
Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011, thời kỳ ổn định 2011 - 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 22/02/2010
Quyết định 2186/QĐ-TTg năm 2009 phân bổ vốn thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012 sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008 – 2012 Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 1951/QĐ-TTg năm 2009 về việc bổ nhiệm ông Nguyễn Hữu Chí làm Ủy viên chuyên trách Hội đồng cạnh tranh Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Nghị định 70/2009/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 27/08/2009
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2009 về việc hoãn thu hồi vốn ngân sách ứng trước phải thu trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho Đại sứ quán Việt Nam tại Thái Lan Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 29/02/2008
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006