Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 07/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
Ngày ban hành: 23/08/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 07/CT-UBND

Lạng Sơn, ngày 23 tháng 8 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2019 - 2020 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục; các văn bản chỉ đạo của Trung ương về giáo dục và đào tạo;

Căn cứ tình hình và điều kiện thực tế của tỉnh, để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn quán triệt, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của năm học 2019 - 2020 như sau:

I. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong toàn tỉnh

1.1. Tiếp tục rà soát sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Đối với khu vực thành phố, quy hoạch trường, lớp cần theo hướng thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao, đặc biệt là trường mầm non theo Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 13/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về việc thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2025. Đối với các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cần tiến hành sắp xếp điểm trường, lớp học hợp lý. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.

1.2. Hướng dẫn, rà soát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện dồn lớp đối với các trường có sĩ số học sinh/lớp thấp. Tiếp tục sắp xếp các điểm trường lẻ, các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ theo nguyên tắc tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

2.1. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 29/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo; xử lý nghiêm giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm đạo đức nhà giáo (không bố trí đứng lớp đối với giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo).

2.2. Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên bảo đảm quy định về định mức số lượng, chuẩn giáo viên đối với các cấp học; không để xảy ra tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, bảo đảm nguyên tắc ở “đâu có học sinh thì ở đó phải có giáo viên”; từng bước khắc phục tình trạng hợp đồng giáo viên nhiều năm mà không thực hiện tuyển dụng viên chức, bảo đảm phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế địa phương.

2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động đặt hàng các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của tỉnh, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng. Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

2.4. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thẩm quyền và các quy định hiện hành.

2.5. Thực hiện tốt công tác đánh giá giáo viên bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.

3. Nâng cao chất lượng giáo dục, triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trường học; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc

3.1. Tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ được ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ.

3.2. Tổ chức biên soạn, thẩm định và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông mới; lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với kế hoạch giáo dục và điều kiện thực tiễn, bảo đảm công khai, minh bạch.

3.3. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 12/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Triển khai hiệu quả các giải pháp của Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp nhằm khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông.

3.4. Tăng cường đổi mới quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động dạy và học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp- giáo dục thường xuyên; triển khai thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh việc học tập của người lớn.

3.5. Đẩy mạnh chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh, sinh viên trong quá trình đưa đón, thăm quan, dã ngoại; triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt động tập luyện thể dục thể thao, công tác y tế trường học; phát động phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh, sinh viên.

3.6. Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung nâng cao chất lượng và rà soát, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, biên giới để có phương án quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

4.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Phát động phong trào học tiếng Anh trong toàn tỉnh cho các nhóm đối tượng người học, trước hết là phong trào “giáo viên và học sinh cùng học tiếng Anh”; xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo; khuyến khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ (tiếng Anh) và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở các địa bàn có đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học có nhu cầu; khuyến khích triển khai chương trình môn tiếng Anh hệ 10 năm. Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc dạy và học ngoại ngữ theo lộ trình thực hiện các mục tiêu Đề án dạy.

4.2. Phát triển, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ trong toàn tỉnh, đặc biệt là đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm, giáo viên Trường Trung học phổ thông chuyên Chu Văn An đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ.

4.3. Tiếp tục thực hiện đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra và trong quá trình giáo dục và đào tạo. Tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng triệt để công nghệ thông tin.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

5.1. Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2025; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tăng cường bồi dưỡng giáo viên trực tuyến các cấp học, bậc học.

5.2. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu chung của tỉnh; xây dựng và triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành.

5.3.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; thực hiện giải pháp tuyển sinh trực tuyến đầu cấp học và sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học thông minh ở những nơi có điều kiện.

5.4. Tiếp tục xây dựng và đưa vào sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa; triển khai giải pháp dạy học kết hợp (blended learning); bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo.

6. Đẩy mạnh phân cấp và thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục

6.1. Đẩy mạnh việc phân cấp và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục theo quy định. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đạo tạo.

6.2. Rà soát, kiện toàn và giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của Hội đồng trường trong các cơ sở giáo dục.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

7.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc thực hiện các chương trình, thỏa thuận đã ký kết. Tăng cường trao đổi học sinh/sinh viên, giáo viên/giảng viên, nghiên cứu khoa học.

7.2. Các trường chuyên nghiệp, dạy nghề chủ động, tích cực mở rộng hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, tăng số lượng các chương trình giảng dạy bằng tiếng nước ngoài, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, liên thông chương trình với các trường đại học nước ngoài có uy tín để thu hút sinh viên, nhà khoa học nước ngoài đến học tập và nghiên cứu.

7.3. Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo và hoạt động tư vấn du học ngoài công lập.

8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

8.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, đặc biệt là lớp 1 năm học 2020 - 2021; triển khai có hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.

8.2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình Kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học giai đoạn 2017 - 2020; Đề án Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh cho các trường, điểm trường mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh năm 2019; Đề án Đầu tư xây dựng các trường mầm non chưa có cơ sở vật chất riêng. Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục.

8.3. Rà soát các tiêu chí về cơ sở vật chất, thiết bị của các trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia bảo đảm đúng quy định. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bổ sung, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị đối với các tiêu chí trường chuẩn quốc gia đã quá hạn, bị xuống cấp.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

9.1. Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2011 - 2020, xác định phương hướng phát triển giai đoạn 2021 - 2030, nhằm tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn tới.

9.2. Triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các nhà trường.

9.3. Các trường chuyên nghiệp tích cực, chủ động đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực, tăng cường kỹ năng ứng dụng và thực hành, chú trọng đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội. Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tổ chức tốt việc thực hành, thực tập và tạo cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

II. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CƠ BẢN

1. Đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo

1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 15/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020.

1.2. Rà soát các vấn đề khó khăn, hạn chế trong toàn ngành để chủ động tập trung chỉ đạo khắc phục; tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất và xử lý nghiêm các vi phạm. Kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các cơ sở giáo dục có liên kết với các trường cao đẳng, đại học theo các quy định hiện hành nhằm chấn chỉnh công tác quản lý giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.

1.3. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục

2.1. Triển khai các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục các cấp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Hướng dẫn đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.

2.2. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thiết thực, khách quan, công bằng.

2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu quả.

2.4. Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường; Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

3.1. Rà soát, đánh giá việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo; phân bổ, quản lý sử dụng kinh phí chi thường xuyên năm 2019 bảo đảm hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.

3.2. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đã được ban hành, đặc biệt là kinh phí bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, kinh phí xây dựng tài liệu giáo dục địa phương để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và học sinh tại địa phương; không để xảy ra tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục.

4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục

4.1. Tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020. Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thi và đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam.

4.2. Tăng cường kiểm tra công tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở giáo dục để quản lý chất lượng bảo đảm thực chất và hiệu quả.

4.3. Xây dựng ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa dùng chung đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông; đổi mới phương thức tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi, năng khiếu theo hướng phân cấp, ủy quyền bảo đảm minh bạch, hiệu quả.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

5.1. Tiếp tục truyền thông, tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/ 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5 /2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/ 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.

5.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

5.3. Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo; chủ động theo dõi và xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục.

5.4. Tăng cường truyền thông nội bộ bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định của ngành phải đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, sự đồng thuận trong toàn ngành và xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

Tổ chức quán triệt và hướng dẫn Chỉ thị này đến toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên trong toàn ngành. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019- 2020.

Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ năm học của các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm 2109 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thực hiện chế độ báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định, kịp thời phản ánh tình hình, đề xuất giải pháp chỉ đạo, giải quyết những phát sinh trong quá trình thực hiện.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và các mục tiêu về giáo dục và đào tạo.

Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức theo chức năng, nhiệm vụ, tiếp tục hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục phát triển.

Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và đào tạo; kịp thời phản ánh những tấm gương người tốt, việc tốt, để nhân rộng, tuyên truyền giáo dục.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Tham mưu cho cấp ủy lãnh đạo việc thực hiện Chỉ thị này. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm chính việc chỉ đạo thực hiện Chỉ thị nhiệm vụ năm học đối với cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn quản lý.

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học đối với khối trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn.

Quan tâm chỉ đạo và bố trí các nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ năm học, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn.

4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị – xã hội tỉnh

Chỉ đạo phổ biến Chỉ thị này trong toàn hệ thống chính trị, các tầng lớp Nhân dân để thực hiện. Chỉ đạo tổ chức hội, đoàn thể trực thuộc phối hợp với chính quyền các cấp vận động, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân về yêu cầu đổi mới, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị này; đề nghị các cấp ủy Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ năm học 2019 - 2020./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng, ban, ĐVTT;
- Lưu: VT, (LTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Thưởng