Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 33/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Võ Ngọc Thành |
Ngày ban hành: | 28/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2018/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định tên gọi Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Huy hiệu tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2019 và thay thế Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh), Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy định này cụ thể hóa và hướng dẫn biện pháp thi hành các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; quy định hình thức động viên của tỉnh, bao gồm: Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn ghi nhận, động viên của tỉnh; hồ sơ đề nghị ghi nhận, động viên; quỹ thi đua, khen thưởng và chế độ sử dụng; hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến các cấp.
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị-xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013, Điều 3, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP) và theo nguyên tắc sau:
1. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, hộ gia đình và cá nhân là nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu; các lĩnh vực trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ khó khăn, yếu kém vươn lên, cá nhân là nữ; người dân tộc thiểu số.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, khi phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc.
3. Trong một năm, chỉ trình một hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích theo đợt (hoặc chuyên đề), đột xuất.
4. Lãnh đạo cơ quan, địa phương, đơn vị cơ sở chỉ được khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng khi tập thể được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ (đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền của cấp sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị, cơ sở) hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên), trừ khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề), đột xuất, cụ thể:
a) Đối với cá nhân là lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; lãnh đạo các huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo các xã, phường, thị trấn thì tập thể do cá nhân lãnh đạo phải đảm bảo các tiêu chuẩn như: Sáng tạo, vượt khó hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của ngành, địa phương; có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Đối với cá nhân là lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Tập thể do cá nhân lãnh đạo phải được cấp có thẩm quyền đánh giá xếp loại từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
c) Đối với cá nhân là lãnh đạo các tổ chức kinh tế: Đơn vị phải hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện kịp thời đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
5. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) chủ yếu xét khen thưởng, đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện các nội dung, tiêu chí thi đua đã được xây dựng và cụ thể hóa trong thực hiện nhiệm vụ, lao động, sản xuất. Tập thể, cá nhân phối hợp thực hiện, chỉ đạo chung hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên của ngành, cơ quan, địa phương, đơn vị thì không đề nghị khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề), thành tích sẽ được tổng hợp để xét khen thưởng vào thời điểm tổng kết năm công tác.
Trong một năm chỉ đề nghị khen thưởng không quá 02 lần đối với tập thể và cá nhân tham gia nhiều chuyên đề thi đua. Thành tích tham gia các chuyên đề thi đua khác sẽ được tổng hợp để xét khen thưởng toàn diện vào dịp tổng kết năm công tác.
6. Đối với các phong trào thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) được tổ chức trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các ngành, địa phương, đơn vị thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức phong trào thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) có thời gian từ 01 năm trở lên phải gửi kế hoạch tổ chức phát động thi đua về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
7. Khen thưởng thành tích đạt được trong các hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan, lễ hội, tổng điều tra, bầu cử... trên địa bàn tỉnh, chủ yếu khen tập thể, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc đoạt các giải thưởng theo quy chế, thể lệ của hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan.
8. Các tập thể thuộc quản lý của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đứng chân trên địa bàn tỉnh tham gia thi đua và đạt thành tích xuất sắc, dẫn đầu các cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức được xét tặng Cờ thi đua hàng năm theo quy định tại Điều 10 của quy định này.
Đối với cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động thuộc quản lý của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đứng chân trên địa bàn tỉnh, huyện, thị xã, thành phố có tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phát động, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và các cuộc vận động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khen thưởng theo quy định.
9. Đối với công nhân, nông dân, người lao động khi đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh phải bảo đảm điều kiện: Có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng thực tiễn, mang lại hiệu quả được cấp cơ sở, cấp tỉnh công nhận hoặc có mô hình sản xuất áp dụng hiệu quả trong lao động, sản xuất được phổ biến cho bà con nông dân và người lao động áp dụng đạt hiệu quả cao. Trường hợp, nếu trong năm cá nhân có phát minh, sáng chế, sáng kiến, mô hình sản xuất áp dụng hiệu quả trong lao động, sản xuất được áp dụng rộng rãi trong phạm vi cấp cơ sở thì bình xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; trường hợp phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc mô hình sản xuất được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh hoặc rộng hơn thì bình xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”. Không xem xét đến tiêu chuẩn 03 năm liên tục là chiến sĩ thi đua cơ sở (đối với đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh).
10. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm pháp luật về giao thông và cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có cán bộ, công chức, viên chức và người lao động gây tai nạn giao thông thì không được xét, tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
11. Không xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với tập thể có thời gian hoạt động dưới 24 tháng hoặc tập thể, cá nhân khi sở, ngành, địa phương, đơn vị tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo.
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh; đánh giá, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua, thực hiện chính sách khen thưởng; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động các phong trào thi đua và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc tỉnh, hợp tác xã, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp từ tỉnh đến cơ sở chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật,
Phòng (hoặc văn phòng) phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh; bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh; Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; công chức Văn phòng Thống kê các xã, phường, thị trấn: có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo và Hội đồng thi đua - khen thưởng cơ quan, địa phương, đơn vị, cơ sở tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi quản lý.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ. Chủ trì thực hiện việc sơ kết, tổng kết hoạt động sáng kiến của địa phương nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua và các cuộc vận động, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh. Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng, kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, các trang thông tin điện tử, các bản tin của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thường xuyên tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước.
Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền các phong trào thi đua. Dành nhiều thời lượng, mở thêm chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền những thành quả của các phong trào thi đua trên các lĩnh vực của đời sống, xã hội; kịp thời phát hiện nêu gương, biểu dương, tôn vinh các điển hình, mô hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
7. Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng chuyên mục “Thi đua yêu nước”, mục “Việc tốt quanh ta” nhằm góp phần tích cực trong phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến theo Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
8. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Hội Nhà Báo, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh duy trì việc phát hành sách “Giữa rừng hoa đẹp” hàng năm; định kỳ tổ chức cuộc thi viết về gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến nhằm phát hiện, phổ biến, nêu gương tập thể, cá nhân điển hình, gương người tốt, việc tốt; tập thể, cá nhân Anh hùng, Chiến sĩ thi đua trong thời kỳ đổi mới, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong các tầng lớp nhân dân.
Điều 5. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận.
3. Thời điểm xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần thứ hai.
Điều 6. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận.
Điều 7. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và phải bảo đảm điều kiện: Cá nhân có sáng kiến đã được công nhận theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ. Cá nhân có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu ở mức đạt trở lên được ứng dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ sở công nhận.
2. Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức Hội cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc tỉnh, hợp tác xã xem xét, công nhận.
3. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không qua 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Đối với cá nhân là lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; lãnh đạo các cơ quan, đơn vị cấp huyện (huyện ủy, thị ủy, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện), lãnh đạo các Doanh nghiệp thuộc tỉnh:
Căn cứ tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng và nêu gương của sáng kiến của từng cá nhân để bình xét đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không tính vào tỷ lệ (%) của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị khi xét danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở".
Điều 8. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Đối tượng xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, bao gồm cá nhân đang công tác trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế.
3. Đối tượng xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, bao gồm cá nhân đang công tác trong các lực lượng: Công an xã, thị trấn; Ban Bảo vệ dân phố.
Điều 9. Cờ thi đua của Chính phủ
1. Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, 3 Điều 25 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003, khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và khoản 1, 3 Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh: Hàng năm trên cơ sở so sánh mức độ thành tích của tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” để lựa chọn trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Điều 10. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003.
2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố tổ chức hoặc khi tổng kết phong trào thi đua theo chuyên đề.
3. Đối tượng tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức: Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; các huyện, thị xã, thành phố tham gia vào cụm, khối thi đua của tỉnh và được bình xét là đơn vị dẫn đầu của cụm, khối thi đua do các cụm, khối thi đua của tỉnh suy tôn.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh có nhiều đơn vị trực thuộc có tổ chức cụm, khối thi đua; hàng năm có tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua, kết thúc năm công tác bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng 01 “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua. Riêng các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Giao thông vận tải; Liên minh Hợp tác xã, căn cứ số lượng khối, cụm thi đua trực thuộc để bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng mỗi khối, cụm 01 Cờ thi đua.
c) Công an tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng nhiều nhất là 05 Cờ thi đua, trong đó 03 Cờ thi đua tặng cho tập thể tiêu biểu, dẫn đầu Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, gồm 01 tập thể khối cấp xã (xã, phường, thị trấn), 01 tập thể khối các tổ chức kinh tế, 01 tập thể khối các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; 02 Cờ thi đua cho tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu 02 khối thi đua: Khối các phòng, đơn vị trực thuộc Công an tỉnh (An ninh, Cảnh sát, Xây dựng lực lượng - Hậu cần), Khối Công an địa phương (Công an huyện, thị xã, thành phố).
d) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng nhiều nhất là 04 Cờ thi đua cho 04 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các khối thi đua do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức.
đ) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng 02 Cờ thi đua cho 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua khối các phòng, cơ quan trực thuộc và 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua khối các đồn Biên phòng.
e) Các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào số lượng cụm, khối thi đua, các huyện, thị xã, thành phố bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng mỗi cụm, khối 01 Cờ thi đua cho tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua.
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” thực hiện theo quy định tại Điều 27, 28 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 và được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Đối với cấp tỉnh: Các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các phòng thuộc chi cục và tương đương chi cục;
b) Đối với cấp huyện: Các phòng, ban và tương đương trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng cho các đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc trường học, bệnh viện: Khoa, phòng và tương đương.
d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Các đơn vị trực thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh (do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa) như xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất; các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh và các hợp tác xã.
3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”: Công an xã, thị trấn; Ban Bảo vệ dân phố.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đạt các điều kiện:
a) Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, không có cá nhân vi phạm kỷ luật;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt các điều kiện
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác hằng năm;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; không có cá nhân vi phạm kỷ luật; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đối với tập thể có tổ chức cơ sở đảng, đoàn thể thì tổ chức cơ sở đảng phải được xếp loại từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh trở lên.
Điều 13. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP;
b) Những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh, sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phát động;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, gương người tốt, việc tốt, gương dũng cảm, vượt khó, hoạt động từ thiện xã hội... có tác dụng, ảnh hưởng trong phạm vi toàn tỉnh;
d) Cá nhân thuộc các cơ quan, doanh nghiệp trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia thi đua và đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua và các cuộc vận động của tỉnh;
đ) Cá nhân có quá trình công tác lâu dài, có cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Gia Lai nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành, địa phương, đơn vị vào năm tròn (10 năm, 20 năm,...), năm lẻ 5 (5 năm, 15 năm…).
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;
b) Lập được thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động;
c) Xã, phường, thị trấn 05 năm liên tục được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
d) Tập thể thuộc các cơ quan, doanh nghiệp trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia và đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua và các cuộc vận động của tỉnh;
đ) Tập thể tiêu biểu có đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Gia Lai nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành, địa phương, đơn vị vào năm tròn (10 năm, 20 năm,...), năm lẻ 5 (5 năm, 15 năm...).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật, hành nghề mê tín dị đoan, cờ bạc và các tệ nạn xã hội. Có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên (đối với vùng thuận lợi) hoặc từ 100 triệu đồng trở lên (đối với vùng khó khăn).
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh truy tặng cho cá nhân đã từ trần mà trước đó có thành tích xuất sắc đột xuất và các trường hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, kết thúc năm công tác hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Hợp tác xã xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen thực hiện theo quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 hoặc đạt tiêu chuẩn quy định trong các phong trào thi đua, các đợt thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương phát động; hoặc xã, phường, thị trấn 03 năm liên tục được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
3. Đối với công nhân, nông dân và người lao động, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Tích cực lao động, sản xuất có hiệu quả và có mô hình, sáng kiến được áp dụng trong lao động, sản xuất và hỗ trợ giúp đỡ người khác trong lao động, sản xuất và trong sinh hoạt tại khu dân cư sinh sống.
4. Giấy khen tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để khen thưởng cho phù hợp.
Điều 15. Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”
Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” được xét tặng cho tập thể có quy mô lớn là cấp sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp thuộc tỉnh; các cơ quan, doanh nghiệp của Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh. Đây là hình thức ghi nhận quá trình xây dựng, phát triển của ngành, địa phương, đơn vị có đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai;
2. Có quá trình xây dựng và phát triển từ 05 năm trở lên;
3. Có tổ chức lễ kỷ niệm vào năm tròn (10 năm, 20 năm ...), năm lẻ 5 (05 năm, 15 năm, 25 năm ...);
4. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; 05 năm liên tục trước thời điểm đề nghị, tổ chức cơ sở Đảng được xếp loại từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và các tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh.
NGUYÊN TẮC BÌNH XÉT, TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. NGUYÊN TẮC BÌNH XÉT, TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG
1. Việc xét khen thưởng được tiến hành sau khi kết thúc một năm công tác, một cuộc vận động, một phong trào thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề); hoặc khi phát hiện tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến xuất sắc.
2. Việc bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Tập thể, cá nhân khi được bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải đảm bảo tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định như sau:
a) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân, ưu tú), Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phải họp và bỏ phiếu kín; tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
b) Danh hiệu “Cờ Thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đó.
c) Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đó.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Huy hiệu tỉnh Gia Lai”.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và giấy khen.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc tỉnh, Hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và giấy khen.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, Giấy khen cho cán bộ, công chức, cá nhân đảm nhận các chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, công nhân, nông dân và người lao động thuộc quản lý của cấp xã. Đồng thời xét, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với cá nhân và tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” đối với Công an xã, thị trấn, Ban bảo vệ dân phố, Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
5. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, có thể ủy quyền (bằng văn bản) cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân, có tổ chức đảng, đoàn thể trực thuộc sở, ban, ngành của tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm đối với sự ủy quyền này.
Điều 18. Về tuyến trình khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư số 08/2017/TT-BNV và theo các quy định sau:
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và các cuộc vận động theo đợt, theo chuyên đề liên quan đến quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
2. Đối với các hội ở tỉnh và các địa phương:
a) Các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
b) Các hội là tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
3. Đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo:
a) Tập thể, cá nhân trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
b) Tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
4. Các doanh nghiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng gồm: Doanh nghiệp có tổ chức Đảng trực thuộc Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh; doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa.
Đối với các tổ chức kinh tế khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có trụ sở đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào thì huyện, thị xã, thành phố đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên xét khen thưởng.
5. Cục Thuế tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác chỉ đạo, triển khai, phối hợp, thực hiện chính sách, pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải (Cơ quan Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào thi đua “Gia Lai chung tay vì an toàn giao thông”.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành xuất sắc trong Phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới”.
8. Sở Lao động - Thương binh và xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua “Gia Lai chung tay vì người nghèo”.
9. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân là các doanh nhân, doanh nghiệp có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân ngày 13/10 hằng năm.
10. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân (trực thuộc, có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua và các cuộc vận động của tỉnh, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức: Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã chịu trách nhiệm về thủ tục, nội dung hồ sơ, thành tích khi trình cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.
1. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) thực hiện.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý, khi có yêu cầu hiệp y thành tích đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tính thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận theo quy định tại khoản 2, Điều 47, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
3. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định và ký các văn bản hiệp y hoặc xác nhận thành tích đề nghị khen thưởng do các cơ quan, địa phương, đơn vị trình khen thưởng theo chuyên đề thuộc thẩm quyền quyết định của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
Mục 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 21. Quy định chung về hồ sơ trình khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập hạng Nhất” và “Huân chương Quân công hạng Nhất”. Phải trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba”, “Huân chương Quân công hạng Nhì, hạng Ba”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải trình Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
4. Tập thể, cá nhân qua phát hiện đề nghị khen thưởng, do cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý trực tiếp của tập thể, cá nhân đó tóm tắt thành tích vì lập hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng.
5. Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị khi trình khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, cấp Nhà nước, ngoài hồ sơ giấy phải gửi kèm File điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước và gửi qua hệ thống dịch vụ công của tỉnh tại địa chỉ dvc.gialai.gov.vn hoặc hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; gửi qua địa chỉ email: vanthu.tdktgl@gmail.com (đối với các cơ quan, đơn vị chưa triển khai thực hiện hệ thống Quản lý văn bản và điều hành). Ban Thi đua - Khen thưởng chỉ vào sổ tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của đơn vị khi đồng thời nhận hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử.
6. Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) thực hiện công khai lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân, công dân trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trang thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) đối với tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
Điều 22. Thời gian trình khen thưởng
1. Thời gian đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo công trạng và thành tích hàng năm: Các Sở, ban, ngành, Mặt trận và các tổ chức: Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các cụm, khối thi đua gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
2. Đối với khen thưởng năm học: Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất trước ngày 15 tháng 07 hàng năm. Riêng đối với trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng năm học trước ngày 25 tháng 7 hàng năm.
Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, khen thưởng trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
3. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề): Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức: Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang; các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức kinh tế, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước 15 ngày tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và các cuộc vận động.
4. Khen thưởng đột xuất: Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức: Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang; các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức kinh tế, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) vào các ngày làm việc trong tuần khi phát hiện tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 23. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 64, 65, 66, 67, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
1. Đối với cấp tỉnh giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) quản lý, sử dụng và hằng năm phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết, đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác, động viên khen thưởng kịp thời và phù hợp với tình hình ngân sách chung của tỉnh.
Đối với cấp huyện giao cho Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của cấp mình theo đúng quy định.
2. Ngoài các mức thưởng quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho tập thể, cá nhân đoạt giải cao trong các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế; cấp khu vực (Đông Nam Á, Châu Á, Châu Á Thái Bình Dương); cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Khoa học - Công nghệ, Thông tin - Truyền thông; tác giả của đề tài, tác phẩm, công trình đạt giải thưởng cấp tỉnh; gương “Người tốt, việc tốt”; cá nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc cá nhân; tập thể lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong tấn công trấn áp các loại tội phạm bảo vệ tài sản của Nhà nước và của nhân dân; gương điển hình trong các phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong trào những người con hiếu thảo, điển hình vượt khó... được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Mức thưởng do các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) và Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thể vận dụng chi thưởng đột xuất tùy theo thành tích cụ thể, mức thưởng do Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định trên cơ sở cân đối từ nguồn quỹ khen thưởng được trích của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố.
4. Ngoài ra quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi cho một số nội dung phục vụ công tác thi đua, khen thưởng như: công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình, mô hình, gương người tốt, việc tốt; giao lưu điển hình tiên tiến; tổ chức cuộc thi viết về gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến; in, phát hành sách “Giữa rừng hoa đẹp” hàng năm; các cuộc họp Hội đồng, hội nghị sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua, công tác thi đua, khen thưởng hàng năm; thù lao cho thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến khi thẩm định hồ sơ khen thưởng, đánh giá mức độ, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu khoa học; công tác kiểm tra, chỉ đạo, giám sát triển khai các phong trào thi đua và công tác khen thưởng và các nhiệm vụ khác phục vụ công tác thi đua, khen thưởng theo chủ trương và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cấp, các ngành.
5. Không chi tiền thưởng đối với các tập thể, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế; tập thể, cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích đóng góp, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, ủng hộ đóng góp công tác từ thiện xã hội; tập thể được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng “Huy hiệu tỉnh Gia Lai”.
Các tập thể, cá nhân nêu tại khoản này, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen được nhận vật phẩm lưu niệm của tỉnh.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 24. Chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền; thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp đo Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập và hoạt động theo quy chế, quy định của pháp luật.
Điều 25. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (gọi chung là cấp sở)
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Hội đồng có 01 đến 02 Phó Chủ tịch, gồm cấp phó của người đứng đầu và Chủ tịch công đoàn cơ quan.
Các ủy viên Hội đồng: Tùy theo mô hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị sẽ phân công Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Chánh Văn phòng làm ủy viên Thường trực; các đồng chí trưởng các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo đoàn thanh niên làm ủy viên Hội đồng. Thư ký Hội đồng là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp sở
a) Tham mưu cho Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Văn phòng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh là bộ phận thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp sở.
Điều 26. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng. Chủ tịch Liên đoàn lao động cấp huyện là Phó Chủ tịch.
c) Các ủy viên Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công an, Quân sự, Hội Cựu chiến binh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra cấp huyện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3. Phòng Nội vụ cấp huyện là bộ phận thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện. Thư ký Hội đồng là cán bộ chuyên trách về công tác thi đua, khen thưởng (Phòng Nội vụ cấp huyện).
Điều 27. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
b) Phó chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Các Ủy viên Hội đồng, gồm: Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Trưởng công an, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự, Công chức Văn phòng - Thống kê.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định tặng dành hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Công chức Văn phòng thống kê cấp xã làm nhiệm vụ giúp việc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã và là Thư ký Hội đồng.
Mục 2. HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 28. Chức năng của Hội đồng Sáng kiến các cấp
Hội đồng Sáng kiến là tổ chức tư vấn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học... làm căn cứ đề nghị cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên cho các cá nhân thuộc tỉnh.
Điều 29. Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến các cấp
1. Phối hợp với cơ quan, bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng tổ chức triển khai, phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo trong phạm vi toàn tỉnh, ngành, địa phương, đơn vị.
2. Đề ra những tiêu chí cơ bản về tính hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng và nêu gương của đề tài, sáng kiến.
3. Tiếp nhận, thẩm định, xét chọn những cá nhân có đề tài, sáng kiến trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh đã áp dụng đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trong từng ngành, địa phương, đơn vị và có phạm vi ảnh hưởng ở đơn vị cơ sở, hoặc trong toàn tỉnh (được các địa phương, đơn vị trong tỉnh học tập và áp dụng có hiệu quả...) để làm căn cứ đề nghị xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên.
4. Tổ chức phổ biến và nhân rộng các đề tài khoa học, sáng kiến có giá trị thực tiễn đến các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị nghiên cứu, học tập và áp dụng.
Điều 30. Thành phần Hội đồng Sáng kiến
1. Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi lĩnh vực văn hóa - xã hội.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm 01 Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh); 02 Phó Chủ tịch là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh;
c) Các ủy viên Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo một số sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh. Khi có yêu cầu, Hội đồng mời thêm các chuyên gia của các ngành, lĩnh vực tham với tư cách thành viên.
d) Thư ký Hội đồng là Phó Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh).
2. Hội đồng Sáng kiến cấp sở, ban, ngành, đoàn thể
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Hội đồng có từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch, gồm cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Các ủy viên Hội đồng, gồm: Tùy theo mô hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị sẽ phân công Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Chánh Văn phòng của đơn vị làm ủy viên Thường trực; các đồng chí trưởng các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên thuộc đơn vị làm ủy viên Hội đồng.
c) Thư ký của Hội đồng là Phó trưởng phòng (hoặc Phó Chánh Văn phòng) phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
3. Hội đồng Sáng kiến cấp huyện
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
b) Hội đồng có 02 Phó Chủ tịch, gồm 01 Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng phòng Nội vụ; 01 Phó Chủ tịch là Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp huyện;
c) Các Ủy viên Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Ban Tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Công thương), Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Văn hóa và Thông tin.
d) Thư ký Hội đồng là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng (Phòng Nội vụ cấp huyện).
Điều 31. Thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến
1. Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Hội đồng Sáng kiến cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
3. Hội đồng Sáng kiến cấp sở, ban, ngành, đoàn thể do Thủ trưởng cấp sở, ban, ngành, đoàn thể quyết định thành lập.
1. Giao Văn phòng UBND tỉnh (Ban Thi đua-Khen thưởng) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm Quy định này. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách khen thưởng tập thể, cá nhân đoạt giải cao trong các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế; cấp khu vực (Đông Nam Á, Châu Á, Châu Á Thái Bình Dương); cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Khoa học - Công nghệ, Thông tin - Truyền thông.
2. Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , Nghị định số 85/2014/NĐ-CP , Nghị định số 101/2018/NĐ-CP ; Thông tư số 08/2017/TT-BNV , các quy định khác của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Quy định này, các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các tổ chức hội, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị mình.
3. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và Quy định này để tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức phát động và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua và các cuộc vận động, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến, ở cơ quan, đơn vị mình.
4. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị, cá nhân phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nghị định 101/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2014/NĐ-CP quy định về mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Thông tư 08/2017/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 01/11/2017
Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 21/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định chi phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật tính vào giá dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Điều 29 Quy định tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành: 21/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội và chế độ trợ cấp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng tỉnh Điện Biên Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí qua cầu treo do tỉnh Thái Nguyên quản lý Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND bổ sung phụ lục đơn giá xây dựng nhà ở chung cư và biệt thự tại Điều 1 Quyết định 57/2014/QĐ-UBND Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Bình Định Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định đơn giá thuê đất, mức thu sử dụng tiện ích hạ tầng tại cụm công nghiệp Phú Hưng, Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về định mức cây trồng, vật nuôi và đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về quy định giá bồi thường, hỗ trợ các loại vật nuôi, cây trồng trên đất bị thu hồi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định việc quản lý xe mô tô, xe gắn máy sản xuất tại nội địa đưa vào tiêu thụ trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 03/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 125/2009/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ kinh phí và phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế tài chính và quản lý xây dựng các công trình kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; lập, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang Ban hành: 17/04/2015 | Cập nhật: 18/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp Ninh Bình Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để tính đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Sơn La Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/02/2015 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/02/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe gắn máy, mô tô hai bánh, ba bánh, ô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 4 Điều 5 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 24/02/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 24/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về bảng giá nhà xây mới, tài sản, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, kèm theo Quyết định 27/2009/QĐ-UBND Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 06/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định mức chi và quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm công tác hòa giải ở cơ sở Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 28/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ một số loại tài sản, vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/01/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, phí tham quan di tích lịch sử, phí tham quan công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND bổ sung địa bàn xét duyệt học sinh bán trú theo Quyết định 04/2013/QĐ-UBND Ban hành: 26/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi Ban hành: 05/03/2015 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định mức chi cụ thể cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về bảng giá chuẩn bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 02/02/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 02/02/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2014/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn tỉnh Long An Ban hành: 02/02/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 26/02/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Nghị định 85/2014/NĐ-CP quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Thông tư 18/2013/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Nghị định 13/2012/NĐ-CP về Điều lệ Sáng kiến Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 06/03/2012