Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 68/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Đồng Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 10/08/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 10 tháng 08 năm 2015 |
Căn cứ Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện các đề án, chương trình thuộc Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung: phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình (giữa vợ và chồng; giữa cha mẹ và con cái; giữa người cao tuổi và con cháu) và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu 1: phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ giữa vợ và chồng:
- Chỉ tiêu 1: phấn đấu đến năm 2020, các cuộc hôn nhân đều có đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật; có 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về hôn nhân - gia đình, bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 2: hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực giữa vợ và chồng; giảm 15% (khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm 10%) người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
2.2. Mục tiêu 2: phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái:
- Chỉ tiêu 1: đến năm 2020 có 75% cha hoặc mẹ có trẻ em dưới 6 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức và kỹ năng về nuôi dạy, chăm sóc con cái; phấn đấu có 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần.
- Chỉ tiêu 2: hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực với trẻ em.
2.3. Mục tiêu 3: phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ giữa người cao tuổi và con cháu trưởng thành:
- Chỉ tiêu 1: đến năm 2020 có 80% hộ gia đình có người cao tuổi được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi; phấn đấu có khoảng 95% hộ gia đình thực hiện việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi.
- Chỉ tiêu 2: hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực với người cao tuổi.
2.4. Mục tiêu 4: hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững:
- Chỉ tiêu 1: đến năm 2020 có 85% (khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có 70% trở lên) hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; phấn đấu có 95% hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật và phúc lợi xã hội; chỉ đạo tổ chức triển khai thí điểm mô hình liên quan tới xây dựng gia đình hạnh phúc và phát triển bền vững;
- Chỉ tiêu 2: xây dựng và điều hành chuyên trang thông tin tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử tỉnh về tư vấn hôn nhân và gia đình, cung cấp thông tin, kiến thức và kỹ năng cho các thành viên gia đình về xây dựng gia đình hạnh phúc.
1. Đẩy mạnh truyền thông vận động nâng cao nhận thức của xã hội và các thành viên gia đình về tầm quan trọng của gia đình và giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình:
- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng về tầm quan trọng, vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước; về chủ trương chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thông về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, chú trọng vào đối tượng nam giới.
- Nêu gương người tốt, việc tốt; phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình Việt Nam, những phong tục ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả tiêu cực về mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội.
- Chú trọng ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn hóa độc hại tác động vào gia đình; đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, cung cấp kiến thức cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; xây dựng các sản phẩm văn hóa lành mạnh, tôn vinh các giá trị tốt đẹp của gia đình, các điển hình tiên tiến trong lĩnh vực gia đình nhằm phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình.
2. Tăng cường công tác quản lý, lãnh đạo và năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện Đề án:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với việc thực hiện các mục tiêu của Đề án.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình; ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực trong quản lý, bồi dưỡng, cung cấp nội dung về giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đời sống gia đình.
- Nâng cao năng lực của cán bộ, cơ quan có liên quan trong lồng ghép, phối hợp thực hiện các mục tiêu của Đề án với mục tiêu của các Đề án khác trong Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
3. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đời sống gia đình:
- Cung cấp cho các thành viên gia đình, đặc biệt là gia đình trẻ về kỹ năng sống (kỹ năng làm cha, mẹ, chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em), về nội dung giáo dục đời sống gia đình.
- Nghiên cứu lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đời sống gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
- Cung cấp kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên, tình dục an toàn, tác hại của nạo phá thai, lợi ích của việc tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; lợi ích của việc áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại trong các cặp vợ chồng.
4. Xã hội hóa các hoạt động phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình:
- Đề cao tính chủ động và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc hỗ trợ xây dựng, phát triển gia đình, lồng ghép thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, đoàn thể và địa phương.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức, dòng họ, cá nhân, đặc biệt là nam giới vào việc hỗ trợ hoặc tạo điều kiện, cơ hội cho các thành viên gia đình nâng cao nhận thức và thực hiện các hoạt động liên quan.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ nguồn lực nhằm phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình.
1. Dự án 1: xây dựng cơ sở dữ liệu về giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình:
1.1. Nội dung:
- Triển khai xây dựng hệ thống chỉ báo đánh giá các giá trị tốt đẹp của các mối quan hệ gia đình và cơ chế thu thập, xử lý và sử dụng thông tin (hoạt động này lồng ghép với việc triển khai nội dung của Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020).
- Điều tra theo định kỳ về gia đình và các giá trị tốt đẹp trong gia đình.
- Đánh giá sự biến đổi giá trị các mối quan hệ trong gia đình làm cơ sở để xây dựng và hoạch định chính sách về gia đình.
1.2. Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và các sở, ngành liên quan.
2. Dự án 2: truyền thông về các giá trị tốt đẹp của các mối quan hệ trong gia đình:
2.1. Nội dung:
- Biên soạn, xây dựng và phổ biến các sản phẩm, các tài liệu truyền thông, truyền thông mẫu về kiến thức, kỹ năng sống và giáo dục đời sống gia đình.
- Tổ chức các loại hình truyền thông đa dạng và phong phú nhằm tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm hỗ trợ các thành viên gia đình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
- Phổ biến thông tin, kiến thức và kết quả nghiên cứu phục vụ cho xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến gia đình và phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình.
2.2. Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan phối hợp: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh và các sở, ngành liên quan.
3. Dự án 3: hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững:
3.1. Nội dung:
- Triển khai nhân rộng tài liệu tập huấn về giáo dục trước hôn nhân, giáo dục đời sống gia đình và tư vấn về hôn nhân gia đình.
- Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên các cấp, cán bộ làm công tác gia đình về kiến thức, kỹ năng phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình, cung cấp nội dung hoạt động giáo dục đời sống gia đình.
- Tổ chức các khóa tập huấn về giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đời sống gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên, nam nữ thanh niên trước khi kết hôn, đặc biệt quan tâm tới đối tượng người chưa thành niên và nam nữ thanh niên trong các khu công nghiệp.
- Xây dựng Góc tư vấn về giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân nhằm cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình, hôn nhân và gia đình; xây dựng trang thông tin điện tử (website) về giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân.
- Triển khai mô hình điểm xây dựng gia đình hạnh phúc và phát triển bền vững, đặc biệt chú trọng việc đưa nội dung giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ, phát triển kinh tế gia đình và bảo tồn các giá trị văn hóa gia đình vào nội dung hoạt động của mô hình.
3.2. Cơ quan thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh và các sở, ngành liên quan.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch sử dụng trong dự toán được giao đầu năm của các cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Ngân sách vận động: thông qua nguồn tài trợ, viện trợ các dự án, chương trình hợp tác với các tổ chức chính trị - xã hội; cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì thực hiện Dự án 1: xây dựng cơ sở dữ liệu về giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và Dự án 2: truyền thông về các giá trị tốt đẹp của các mối quan hệ trong gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết việc triển khai thực hiện kế hoạch vào năm 2020 nhằm biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong chỉ đạo, thực hiện đề án.
2. Sở Tài chính: phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch theo quy định.
3. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tổ chức tốt công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế, tư vấn sức khỏe sinh sản, tư vấn phòng chống dịch bệnh, tư vấn phòng, chống suy dinh dưỡng đối với trẻ em dưới 5 tuổi.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Người cao tuổi; thực hiện có hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo; hỗ trợ việc làm; đào tạo nghề cho các đối tượng phù hợp với từng vùng kinh tế; đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các chính sách, chế độ hỗ trợ gia đình chính sách xã hội, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số để phấn đấu tự vươn lên ổn định cuộc sống.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cơ quan thông tin đại chúng tăng cường phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến gia đình; dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý phản ánh về những giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng trang thông tin điện tử (website) về phòng chống bạo lực gia đình, về giáo dục giới tính, đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân cho mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền giáo dục pháp luật liên quan đến gia đình; tổ chức các lớp học nâng cao trình độ văn hóa, lồng ghép kiến thức về kỹ năng sống, hôn nhân và gia đình, sức khỏe sinh sản vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học.
7. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong Nhân dân; cấp phát các tờ gấp pháp luật liên quan đến vấn đề bạo lực gia đình để nâng cao hiểu biết của các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
8. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Chủ trì thực hiện Dự án 3: hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan khuyến khích và bố trí hội viên Hội phụ nữ làm cộng tác viên phòng, chống bạo lực gia đình; thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về hôn nhân gia đình, sức khỏe sinh sản và giá trị hạnh phúc gia đình cho các hội viên.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp tham gia thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật liên quan đến gia đình, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về gia đình và phổ biến các kỹ năng sống cho từng hội viên ở cộng đồng; lồng ghép tuyên truyền thực hiện đề án với hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
10. Tỉnh đoàn: phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
11. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của kế hoạch này vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của đơn vị mình.
12. UBND huyện, thị xã thành phố:
- Căn cứ kế hoạch của tỉnh, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 của địa phương; đưa các mục tiêu, nội dung của kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác gia đình trong phạm vi quản lý.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo; đồng thời, định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trước ngày 05 tháng 11) để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 24/02/2020
Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình quốc gia về Quản lý nhu cầu điện giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 09/03/2018
Quyết định 1092/QĐ-BVHTTDL năm 2014 về kế hoạch tổ chức thực hiện đề án, chương trình thuộc chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 08/05/2014
Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 07/03/2012 | Cập nhật: 10/03/2012
Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2011 bổ nhiệm Hội đồng thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 27/02/2021