Quyết định 1092/QĐ-BVHTTDL năm 2014 về kế hoạch tổ chức thực hiện đề án, chương trình thuộc chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Số hiệu: 1092/QĐ-BVHTTDL Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch Người ký: Huỳnh Vĩnh Ái
Ngày ban hành: 11/04/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1092/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH THUỘC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Nghị Định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy Định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết Định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia Đình Việt Nam Đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Quyết Định số 200/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kiện toàn, Đào tạo, nâng cao năng lực Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia Đình các cấp Đến năm 2020;

Căn cứ Quyết Định số 279/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt Đẹp các mối quan hệ trong gia Đình và hỗ trợ xây dựng gia Đình hạnh phúc, bền vững Đến năm 2020;

Căn cứ Quyết Định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành Động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia Đình Đến năm 2020;

Xét Đề nghị của Vụ trưởng Vụ Gia Đình,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết Định này Kế hoạch tổ chức thực hiện các Đề án, chương trình sau Đây:

1. Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án kiện toàn, Đào tạo, nâng cao năng lực Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia Đình các cấp Đến năm 2020;

2. Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt Đẹp các mối quan hệ trong gia Đình và hỗ trợ xây dựng gia Đình hạnh phúc, bền vững Đến năm 2020;

3. Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình hành Động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia Đình Đến năm 2020.

Điều 2. Giao Vụ Gia Đình chủ trì, phối hợp với các Đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Gia Đình, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các Đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết Định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (Để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam (Để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX);
- Các Bộ, ngành liên quan (Để phối hợp thực hiện);
- Bộ trưởng (Để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL các tỉnh/thành phố;
- Lưu: VT, GĐ, HTN (100).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Vĩnh Ái

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành theo Quyết Định số 1092/QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

 

Nội dung hoạt Động

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian

Ghi chú

I

LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC, QUẢN LÝ

 

1

Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp liên ngành và khung theo dõi, Đánh giá thực hiện Chương trình.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Ban, Bộ, ngành và UBND 63 tỉnh, thành

Năm 2014-2015

Xây dựng năm 2014 và trình Thủ tướng Chính phủ vào quý 2 năm 2015.

2

Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết Định lấy tháng 11 hằng năm làm Tháng hành Động quốc gia phòng, chống bạo lực gia Đình.

Ban, Bộ, ngành và UBND 63 tỉnh, thành

Năm 2014-2015

Năm 2014, thực hiện thí Điểm tại 3 tỉnh thuộc 3 miền.

3

Nghiên cứu, Đề xuất việc sửa Đổi, bổ sung Luật phòng, chống bạo lực gia Đình, Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự và các chính sách, pháp luật có liên quan Đến phòng, chống bạo lực gia Đình.

Ban, Bộ, ngành và UBND 63 tỉnh, thành

Năm 2014-2020

Năm 2014 - 2015 thực hiện Đánh giásửa Đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản gồm: Thông tư 02/2010/TT - BVHTTDL; Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL ; Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

II

TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC

 

1

Tổ chức các sự kiện, chiến dịch truyền thông, sản xuất và phát hành ấn phẩm truyền thông về phòng, chống bạo lực gia Đình; tài liệu nghiệp vụ hướng dẫn phòng, chống bạo lực gia Đình.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Ban, Bộ, ngành, UBND 63 tỉnh, thành và các cơ quan truyền thông TƯ và Địa phương

Năm 2014-2020

- Hoạt Động truyền thông, giáo dục Được thực hiện hằng năm.

- Chiến dịch cấp quốc gia thực hiện 2 năm một lần.

2

Xây dựng và duy trì Tờ tin về phòng, chống bạo lực gia Đình bao gồm trang tin Điện tử và tờ tin chuyên Đề.

Các cơ quan có liên quan

Năm 2015-2020

- Trang tin Điện tử hoạt Động hàng ngày.

- Tờ tin 2 tháng một số, phát hành phạm vi toàn quốc.

3

Nghiên cứu xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tiểu phẩm, kịch bản sân khấu, phim truyền hình về phòng, chống bạo lực gia Đình.

Các cơ quan có liên quan

Năm 2014-2020

 

4

Nghiên cứu và Đề xuất lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống bạo lực gia Đình phù hợp từng cấp học; Thí Điểm Đưa nội dung phòng, chống bạo lực gia Đình vào chương trình Đào tạo về gia Đình học, xã hội học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở có liên quan

Năm 2015-2020

 

III

PHÒNG NGỪA, HỖ TRỢ

 

1

Nghiên cứu, xây dựng và thí Điểm Mô hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ cao gây bạo lực gia Đình.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan

Năm 2015-2020

Mô hình bao gồm hoạt Động thí Điểm giáo dục kỹ năng ứng xử trong gia Đình, ứng phó với căng thẳng, xử lý tình huống khi có BLGĐ và tổ chức cuộc sống gia Đình.

2

Nghiên cứu và triển khai mô hình cung cấp dịch vụ tối thiểu cho nạn nhân bạo lực gia Đình tại cộng Đồng và nâng cao năng lực hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia Đình cho Mô hình phòng, chống bạo lực gia Đình, Địa chỉ tin cậy ở cộng Đồng trên phạm vi toàn quốc.

Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Hội LHPN Việt Nam, UBND 63 tỉnh/thành.

Năm 2014-2020

Việc triển khai mô hình Được thực hiện từ năm 2015.

3

Vận hành và duy trì hoạt Động của Mạng lưới quốc gia phòng, chống bạo lực gia Đình.

Các thành viên của mạng lưới

Năm 2014-2020

 

IV

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, HỢP TÁC QUỐC TẾ

 

1

Thực hiện nghiên cứu, Điều tra, khảo sát về bạo lực gia Đình.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam và Ban, Bộ, ngành, Địa phương có liên quan

Năm 2015-2020

Điều tra, khảo sát Được thực hiện hằng năm hoặc theo nhu cầu quản lý chuyên môn.

2

Thực hiện hợp tác quốc tế trao Đổi kinh nghiệm, vận Động nguồn lực cho công tác phòng, chống bạo lực gia Đình

Các cơ quan có liên quan

Năm 2014-2020

 

V

HOẠT ĐỘNG LỒNG GHÉP TRONG CÁC ĐỀ ÁN THUỘC CHIẾN LƯỢC

PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN 2020, TẦM NHÌN 2030

 

1

Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia Đình bao gồm: Đào tạo giảng viên, báo cáo viên cấp quốc gia và cấp tỉnh; Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia Đình trong và ngoài ngành văn hóa, thể thao và du lịch ở cơ quan TW và cấp tỉnh.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Các cơ quan có liên quan

Năm 2014-2020

Lồng ghép trong Đề án theo Quyết Định số 200/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

2

Nghiên cứu việc hình thành Đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia phòng, chống bạo lực gia Đình ở cơ sở.

Hội LHPN Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH, UBND 63 tỉnh, thành, cơ quan có liên quan

Năm 2014-2020

VI

KIỂM TRA, THANH TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH

 

1

- Kiểm tra, thanh tra liên ngành, Đôn Đốc việc triển khai Chương trình;

- Đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Các Ban, Bộ, ngành và UBND 63 tỉnh, thành

Năm 2014-2020

Các cơ quan Được phân công nhiệm vụ tại Điều 2 Quyết Định 215/QĐ-TTg ngày 06 /02 /2014 của Thủ tướng Chính phủ.

2

Thực hiện biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể theo quy Định hiện hành.

Các tổ chức, cá nhân có liên quan

Năm 2014-2020

 

3

Đánh giá sơ kết vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020 về tình hình thực hiện Chương trình.

Các Ban, Bộ, ngành và UBND 63 tỉnh, thành

Năm 2015; Năm 2020

 

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT HUY GIÁ TRỊ TỐT ĐẸP CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG GIA ĐÌNH VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC, BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020
 (Ban hành theo Quyết Định số 1092 /QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 4 năm 2014  của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

TT

Nội dung hoạt Động

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

I

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ TRỊ TỐT ĐẸP CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG GIA ĐÌNH

1

Xây dựng hệ thống chỉ báo Đánh giá các giá trị tốt Đẹp của các mối quan hệ gia Đình.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)

Năm 2015

2

Thực hiện các nghiên cứu về gia Đình và biến Đổi giá trị các mối quan hệ trong gia Đình làm cơ sở Để xây dựng và hoạch Định chính sách về gia Đình (theo Định kỳ 5 năm/lần).

Năm 2015, Năm 2019

3

Điều tra cấp quốc gia về gia Đình và các giá trị tốt Đẹp trong gia Đình (theo Định kỳ 5 năm/lần).

Năm 2016, Năm 2020

II

TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC GIÁ TRỊ TỐT ĐẸP CỦA CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG GIA ĐÌNH

1

Biên soạn, xây dựng và phổ biến các sản phẩm, các tài liệu truyền thông, truyền thông mẫu về kiến thức, kỹ năng sống và giáo dục Đời sống gia Đình.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Hội LHPN, Đoàn TNCSHCM, Bộ LĐTBXH, Bộ TT&TT, Bộ Tư pháp, UB Dân tộc, UBQGNCT, các Bộ, ngành liên quan

Năm 2014-2020

2

Tổ chức các loại hình truyền thông Đa dạng và phong phú nhằm tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ các thành viên gia Đình xây dựng gia Đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

Năm 2014-2020

3

Phổ biến thông tin, kiến thức và các kết quả nghiên cứu phục vụ cho xây dựng cơ chế, chính sách liên quan Đến gia Đình và phát huy giá trị tốt Đẹp các mối quan hệ trong gia Đình.

III

HỖ TRỢ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC, BỀN VỮNG

1

 

Xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng tài liệu tập huấn mẫu về giáo dục trước hôn nhân, giáo dục Đời sống gia Đình và tư vấn về hôn nhân gia Đình.

Trung ương Hội LHPN Việt Nam

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Năm 2014, 2015, 2018, 2020

2

Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng cho Đội ngũ giảng viên cấp quốc gia và cấp tỉnh, cán bộ làm công tác gia Đình về kiến thức, kỹ năng phát huy giá trị tốt Đẹp các mối quan hệ trong gia Đình, cung cấp nội dung hoạt Động giáo dục Đời sống gia Đình.

Năm 2015, 2017, 2019

3

Tổ chức các khóa tập huấn về giáo dục kỹ năng sống, giáo dục Đời sống gia Đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên, nam nữ thanh niên trước khi kết hôn, Đặc biệt quan tâm tới Đối tượng người chưa thành niên và nam nữ thanh niên trong các khu chế xuất, khu công nghiệp.

Năm 2015-2020

4

Xây dựng Góc tư vấn về giáo dục Đời sống gia Đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân nhằm cung cấp nội dung giáo dục Đời sống gia Đình, hôn nhân và gia Đình; xây dựng trang thông tin Điện tử (website) về giáo dục Đời sống gia Đình/giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân.

Năm 2014-2020

5

Triển khai thí Điểm mô hình xây dựng gia Đình hạnh phúc và phát triển bền vững, Đặc biệt chú trọng việc Đưa nội dung giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ, phát triển kinh tế gia Đình và bảo tồn các giá trị văn hóa gia Đình vào nội dung hoạt Động của mô hình.

Năm 2014-2020

IV

KIỂM TRA, THANH TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT

1

Định kỳ hằng năm thực hiện việc kiểm tra, Đôn Đốc, tổng hợp thông tin về tình hình, tiến Độ và kết quả thực hiện Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Các Bộ, ngành liên quan, các Địa phương

Năm 2014-2020

2

Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Đề án theo quy Định pháp luật.

3

Thực hiện biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể trên phạm vi toàn quốc theo quy Định pháp luật.

4

Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án Để hoạch Định chính sách cho giai Đoạn tiếp theo.

Năm 2015, Năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN, ĐÀO TẠO NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIA ĐÌNH CÁC CẤP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành theo Quyết Định số 1092 /QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

TT

Nội dung hoạt Động

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

I

KIỆN TOÀN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIA ĐÌNH CÁC CẤP VÀ MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN VỀ GIA ĐÌNH Ở CƠ SỞ

1

Tổ chức hoạt Động triển khai, hướng dẫn thực hiện Đề án.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Các Bộ, ngành liên quan; Các Địa phương

Năm 2014

2

Nghiên cứu, Đánh giá thực trạng, chất lượng, nhu cầu Đào tạo, bồi dưỡng của Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia Đình các cấp và mạng lưới cộng tác viên về gia Đình ở cơ sở.

Cơ quan nghiên cứu; Các Địa phương; Các Bộ, ngành liên quan

3

Hướng dẫn phát triển mạng lưới cộng tác viên về gia Đình ở cơ sở.

TƯ Hội LHPNVN; Bộ Y tế; Bộ LĐTBXH

4

Phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng văn bản hướng dẫn Đảm bảo nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về gia Đình các cấp.

Bộ Nội vụ

5

Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng văn bản hướng dẫn Đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án.

Bộ Tài chính

Năm 2014-2015

6

Nghiên cứu, Đề xuất mô hình cơ quan tham mưu công tác gia Đình các cấp Đảm bảo Đáp ứng Được yêu cầu quản lý nhà nước về gia Đình trong tình hình mới.

Bộ Nội vụ

Năm 2015-2016

II

ĐÀOTẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIA ĐÌNH CÁC CẤP VÀ MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN VỀ GIA ĐÌNH Ở CƠ SỞ

1

Xây dựng chương trình (khung) Đào tạo nghiệp vụ công tác gia Đình và phòng, chống bạo lực gia Đình cho Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia Đình các cấp.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Các cơ sở Đào tạo thuộc Bộ VHTTDL

Năm 2015-2016

2

Tổ chức các hoạt Động Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về gia Đình và phòng, chống bạo lực gia Đình cho Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia Đình các cấp, mạng lưới cộng tác viên về gia Đình ở cơ sở.

Các Bộ, ngành liên quan; Các Địa phương

Năm 2014-2020

3

Xây dựng, phát triển Đội ngũ giảng viên nguồn quốc gia, báo cáo viên các cấp về công tác gia Đình và phòng, chống bạo lực gia Đình.

Các Bộ, ngành liên quan; Các Địa phương

Năm 2015-2020

4

Phối hợp xây dựng chương trình Đào tạo (trình Độ trung cấp, cao Đẳng, Đại học) chuyên ngành quản lý nhà nước về gia Đình, phòng, chống bạo lực gia Đình và xây dựng Đội ngũ giảng viên về công tác gia Đình và phòng, chống bạo lực gia Đình trong các cơ sở Đào tạo thuộc khối khoa học xã hội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Năm 2016-2020

5

Xây dựng cơ sở lý luận về công tác gia Đình.

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

Năm 2017-2020

6

Xây dựng Đề xuất Đào tạo ngành Gia Đình học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Năm 2018-2019

III

KIỂM TRA, THANH TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1

Thực hiện việc kiểm tra, Đôn Đốc, tổng hợp thông tin về tình hình, tiến Độ và kết quả thực hiện Đề án (Định kỳ hằng năm và theo giai Đoạn) báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Các Bộ, ngành liên quan; Các Địa phương

Năm 2014-2020

2

Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án Để hoạch Định chính sách cho giai Đoạn tiếp theo.

Năm 2015, Năm 2020

 

Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Tổ chức triển khai Chương trình trên phạm vi cả nước. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình liên quan do các cơ quan, tổ chức khác chủ trì thực hiện.

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng tờ tin về tình hình bạo lực gia đình và công tác phòng, chống bạo lực gia đình.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình đã được phê duyệt. Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định lấy tháng 11 hằng năm làm Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình; ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu việc hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.

- Chỉ đạo thí điểm giáo dục các kỹ năng ứng xử trong gia đình, ứng phó với căng thẳng, xử lý tình huống khi có bạo lực gia đình, tổ chức cuộc sống gia đình. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên cấp quốc gia, giảng viên, báo cáo viên cấp tỉnh về phòng, chống bạo lực gia đình. Hướng dẫn hoạt động của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Thực hiện thí điểm mô hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình, mô hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng mục đích và chế độ quy định; kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình, định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.

2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện chăm sóc y tế, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình. Ban hành hướng dẫn chẩn đoán, quy trình chữa trị nghiện rượu và một số rối loạn tâm thần do rượu.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Hướng dẫn quy trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp bạo lực gia đình. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về phòng, chống tội phạm (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2012). Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan: Tổ chức nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng. Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nội dung tuyên truyền về Luật bình đẳng giới, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật người cao tuổi. Hướng dẫn cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học.

7. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình.

8. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn đưa các mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, các Bộ, ngành và địa phương.

10. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác: Nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

11. Các Bộ, ngành có liên quan, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Chương trình vào kế hoạch, chương trình công tác hằng năm, 5 năm của Bộ, ngành.

12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Căn cứ Chương trình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình của địa phương; đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình của địa phương.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ làm hoặc tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân viên y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn về chuyên môn chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.

- Chỉ đạo việc phổ biến luật pháp, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép trong nội dung sinh hoạt của thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố, cụm dân cư; nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương; phát triển địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, hộp thư tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, đường dây nóng báo tin về bạo lực gia đình.

- Tạo điều kiện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tạo điều kiện cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc y tế và tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ tư vấn về pháp luật, tâm lý, chăm sóc sức khỏe, bố trí nơi tạm lánh và các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình; địa chỉ tin cậy ở cộng đồng thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ, tư vấn/bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện có hiệu quả việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở thực hiện có hiệu quả. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giúp đỡ, tạo điều kiện cho người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an cấp xã, khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý. Chỉ đạo và tổ chức việc thu thập thông tin về bạo lực gia đình, thực hiện báo cáo thống kê về bạo lực gia đình theo quy định.

- Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng; đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình ở địa phương gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.

14. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn các Viện kiểm sát nhân dân phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.

15. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn các Tòa án nhân dân áp dụng thống nhất pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình; kịp thời xét xử các vụ án về bạo lực gia đình, xét xử lưu động tại địa bàn xảy ra vụ án trọng điểm; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.

16. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình, tham gia tổ chức thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động hội viên tham gia nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

17. Đề nghị Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan nghiên cứu, bố trí hội viên Hội phụ nữ làm cộng tác viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở; hình thành đường dây tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các cấp Hội phụ nữ tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn bạo lực gia đình; nghiên cứu, xây dựng một số mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

18. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.

19. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức công đoàn cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu, thí điểm đưa tiêu chí “đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.

20. Đề nghị Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo các cấp Hội nông dân tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình; đưa tiêu chí người nông dân không gây bạo lực gia đình vào bộ tiêu chí “mẫu người nông dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; vận động nam nông dân tham gia tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.

21. Đề nghị Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hóa trong gia đình; tham gia xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.

Xem nội dung VB