Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: 68/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Đồng Văn Thanh
Ngày ban hành: 21/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 21 tháng 6 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Thực hiện Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả các hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh; trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em.

2. Yêu cầu: xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ và việc phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong triển khai thực hiện các hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nhằm đảm bảo tính liên tục, liên kết các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Phấn đấu 100% cán bộ phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp được tập huấn nâng cao kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Phấn đấu 60% người sử dụng lao động, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em trong độ tuổi từ 8 - 15 được phổ biến kiến thức về quyền trẻ em, thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của lao động trẻ em.

3. Phấn đấu 100% trẻ em lao động trái quy định pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định pháp luật; cha mẹ, người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức trên phạm vi toàn tỉnh.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ:

a) Tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em, cụ thể:

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo sự quan tâm, tham gia và thay đổi nhận thức của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Triển khai các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có, các hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi hoặc cung cấp các ấn phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Xây dựng, biên soạn tài liệu hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, ưu tiên đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, cụ thể:

- Cử đội ngũ công chức, thanh tra viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tham gia các lớp tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật do Trung ương tổ chức.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở cơ sở.

c) Xây dựng các mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em:

- Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp.

- Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định kinh tế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.

d) Theo dõi, giám sát, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về tình hình phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động:

- Xây dựng hệ thống báo cáo, sổ quản lý theo dõi và tổng hợp phân tích số liệu về tình hình phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; cập nhật dữ liệu về tình hình trẻ em tham gia lao động thường xuyên và hình thành cơ chế báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định.

- Tổ chức giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em theo định kỳ tại địa bàn cấp huyện, cấp xã có trẻ em nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

2. Giải pháp:

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.

b) Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, hỗ trợ giáo dục, kinh phí; cải thiện điều kiện, môi trường lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện cuộc sống.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

d) Lồng ghép việc thực hiện nội dung của chương trình trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

đ) Tăng cường hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; vận động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện chương trình.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn:

1. Kinh phí Trung ương hỗ trợ.

2. Kinh phí hoạt động giao thường xuyên hàng năm của sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp và hướng dẫn sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này.

b) Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ, trẻ em và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; xây dựng, nhân bản và cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho địa phương và đơn vị liên quan để tuyên truyền, phổ biến; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ địa phương về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

c) Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.

d) Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.

2. Sở Tài chính: phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh và phụ huynh về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo triển khai các giải pháp nhằm vận động, hỗ trợ, giúp đỡ cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có điều kiện đến trường, ngăn ngừa tình trạng trẻ em bỏ học tham gia lao động sớm.

4. Sở Tư pháp:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định liên quan đến lao động trẻ em.

b) Tăng cường hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại nguy hiểm, trẻ em tham gia lao động sớm.

5. Công an tỉnh: theo chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo các đơn vị chức năng điều tra, xác minh thông tin liên quan đến trẻ em có nguy cơ, trẻ em lao động trái quy định pháp luật; tham gia kiểm tra, xử lý việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật khi có đề nghị của các cơ quan chức năng.

6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

a) Đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

b) Định hướng thông tin và dành thời lượng hợp lý để xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nâng cao chất lượng, bố trí tin, bài, chuyên trang, chuyên mục phù hợp cho các kênh về nội dung phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:

a) Lồng ghép, triển khai các nội dung của Kế hoạch tới các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng lao động là trẻ em ở các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội:

a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động; tham gia bảo vệ trẻ em trong các trường hợp trẻ em cần sự bảo vệ, trợ giúp; đồng thời, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em; xây dựng các mô hình cho trẻ em phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

b) Liên đoàn Lao động tỉnh: phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức truyền thông chính sách, pháp luật về lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt là người lao động chưa thành niên; giám sát việc sử dụng lao động trẻ em ở các loại hình doanh nghiệp.

9. Sở, ban, ngành tỉnh: theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp Nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là về các quyền cơ bản của trẻ em.

10. UBND huyện, thị xã, thành phố:

a) Lồng ghép nội dung phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

b) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với phòng, ban, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Chủ động bố trí ngân sách cho công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2017 - 2020 ở địa phương.

d) Chủ động đề xuất các mô hình phù hợp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em tham gia lao động tại địa phương.

đ) Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em ở địa phương, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới). Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (Cục BVCSTE);
- TT: TU, HĐND tỉnh;

- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX. DM

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đồng Văn Thanh

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.