Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý hoạt động karaoke, vũ trường và cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống, giải khát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 05/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành: | 05/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND |
Đồng Nai, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG VÀ CÁC CƠ SỞ KINH DOANH NHÀ HÀNG ĂN UỐNG, GIẢI KHÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Tỉnh Đồng Nai nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn so với mức tăng bình quân của cả nước. Điều này đã tác động tích cực đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của tỉnh, đời sống văn hóa tinh thần, vật chất của người dân được nâng cao, nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng tăng. Các hoạt động văn hóa công cộng đã trở thành nhu cầu tinh thần chính đáng không thể thiếu của Nhân dân trong tỉnh.
Song hành với sự phát triển đó là sự ra đời ngày càng nhiều các dịch vụ karaoke và vũ trường. Các loại hình dịch vụ này phát triển lành mạnh sẽ đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa chính đáng của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Thời gian qua, hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối mạnh mẽ, tác động đến đời sống văn hóa - xã hội, bước đầu đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân; công tác quản lý hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh đã dần đi vào nề nếp với việc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 3630/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 ban hành Đề án quy hoạch karaoke - vũ trường từ 2013 đến năm 2020 và Quyết định số 4142/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 về phê duyệt bổ sung đề án quy hoạch karaoke - vũ trường đến năm 2020. Các chủ cơ sở kinh doanh đã có ý thức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, nhiều cơ sở đã có sự đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ và trang thiết bị phục vụ. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa nói chung và hoạt động karaoke, vũ trường nói riêng được chú trọng và tăng cường; các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động karaoke, vũ trường từng bước được hạn chế.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa thật sự vững chắc; thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh biến tướng không đúng chức năng ngành nghề đã đăng ký, phát sinh các tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, gây ra những bức xúc trong dư luận xã hội. Nguyên nhân chủ yếu là do một bộ phận doanh nghiệp vì lợi ích riêng đã cố tình vi phạm quy định pháp luật; nhiều cơ sở kinh doanh không đủ diện tích do quy định cấp phép trước đây, thiết bị âm thanh ánh sáng chưa đảm bảo, hoạt động quá giờ, tiếng ồn vượt quá quy định, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân, tình trạng sử dụng tiếp viên nữ phục vụ tại một phòng karaoke vượt quá số lượng quy định vẫn còn diễn ra ở một số cơ sở kinh doanh. Cá biệt, một số cơ sở kinh doanh vì chạy theo lợi nhuận đã môi giới mại dâm, bán rượu cho khách uống trong phòng hát; đăng ký ngành nghề kinh doanh nhà hàng ăn uống, bán lẻ thuốc lá, rượu bia, tổ chức biểu diễn nghệ thuật;… có hình thức biến tướng, trá hình hoạt động theo hình thức vũ trường. Hoạt động này đã có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, môi trường văn hóa trên địa bàn tỉnh, các đối tượng thanh - thiếu niên sử dụng các chất ma túy, rượu, bia, gây ra các vụ ẩu đả, thương tích, thậm chí dẫn đến chết người. Một nguyên nhân nữa là cơ chế phân công và phối hợp quản lý giữa các ngành, các cấp, các đoàn kiểm tra liên ngành thiếu chặt chẽ, đồng bộ; vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhất là ở địa bàn các huyện, phường/xã chưa được phát huy đúng mức, trong công tác tuyên truyền, giáo dục, giám sát các hoạt động dịch vụ karaoke, vũ trường, dễ nảy sinh tệ nạn xã hội; các quy định pháp luật trong quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý còn nhiều điểm chưa hợp lý, chưa đủ sức răn đe. Trách nhiệm quản lý ngay tại địa bàn dân cư (phường, xã, thị trấn; khu phố, tổ dân phố, tổ nhân dân) còn nhiều bất cập; một số nơi còn coi việc quản lý dịch vụ này là trách nhiệm chỉ riêng ngành văn hóa, thể thao và du lịch…
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường và các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống, giải khát tích cực đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 3630/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của Ủy ban nhân tỉnh về việc ban hành Đề án quy hoạch karaoke - vũ trường từ 2013 đến năm 2020; Quyết định số 4142/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 về phê duyệt bổ sung đề án quy hoạch karaoke - vũ trường đến năm 2020. Tiếp tục rà soát, nắm bắt nhu cầu thực tế của người dân, doanh nghiệp tại các địa phương để thực hiện bổ sung quy hoạch hàng năm (nếu có nhu cầu thực sự và đảm bảo các điều kiện theo quy định phục vụ Nhân dân). Tiếp tục củng cố, kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh. Trang bị đủ điều kiện phương tiện cho công tác thanh kiểm tra; chỉ đạo, hướng dẫn Đội kiểm tra liên ngành 814 các cấp tăng cường công tác kiểm tra đột xuất hoạt động của các cơ sở karaoke, vũ trường, các địa điểm kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhằm phát hiện kịp thời hành vi vi phạm để có biện pháp xử lý phù hợp, đúng quy định. Xây dựng phương án phối hợp Công an tỉnh giải quyết tình trạng các cơ sở kinh doanh lĩnh vực này sử dụng lực lượng đeo bám, nhắn tin đe dọa, có hành vi gây khó khăn, cản trở các thành viên Đoàn kiểm tra thi hành nhiệm vụ (nếu có).
b) Phối hợp các ngành, địa phương rà soát, lập danh sách kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ này, phương án, tiến độ xử lý các trường hợp vi phạm và các biện pháp khắc phục, kiên quyết lập lại an ninh, trật tự trên địa bàn.
c) Nắm bắt tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, phối hợp các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh nội dung kiến nghị Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương nhằm sửa đổi, bổ sung các nghị định, thông tư nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động karaoke, vũ trường và các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống, giải khát.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong đó cần lưu ý các ngành, nghề kinh doanh nếu có biến tướng hoạt động thì kịp thời cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và địa phương để phối hợp quản lý.
b) Tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện có trách nhiệm liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, giấy phép kinh doanh hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh.
c) Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương tổ chức thực hiện Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 08/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thực hiện gửi thông tin đăng ký kinh doanh đến các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong xử lý hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế phối hợp.
d) Khi cấp giấy phép đăng ký kinh doanh liên quan đến ngành nghề kinh doanh karaoke, vũ trường phải phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và các điều kiện cần thiết, tránh tình trạng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng đã đủ số lượng theo quy hoạch được duyệt.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị, phòng chức năng và Công an các địa phương chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các ngành liên quan thường xuyên tổ chức rà soát, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng có điều kiện về an ninh, trật tự tại các địa bàn. Đồng thời cử cán bộ tham gia Đội kiểm tra liên ngành các cấp.
b) Tăng cường công tác quản lý địa bàn, kiên quyết xử lý các cơ sở kinh doanh hoạt động quá giờ quy định; truy quét, xử lý các băng nhóm bảo kê, đối tượng lợi dụng các cơ sở kinh doanh để hoạt động tệ nạn xã hội. Thường xuyên rà soát, lập danh sách các đối tượng hình sự, đối tượng mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy hoạt động tại các cơ sở kinh doanh có phương thức hoạt động, kinh doanh tương tự như vũ trường nhằm đưa ra các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý.
c) Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát tại khu vực xung quanh các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống và giải khát biến tướng, đặc biệt kiểm tra việc sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông, qua đó ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật gây phức tạp an ninh trật tự.
d) Khi phát hiện các cơ sở có sử dụng ma túy, mất an ninh trật tự, có văn bản đề xuất các ngành, địa phương xử lý việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự tại các cơ sở kinh doanh theo tình hình thực tế.
4. Sở Công Thương
Phối hợp các ngành, địa phương tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra việc mua bán rượu, bia, thuốc lá đối với các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống, giải khát, karaoke, vũ trường, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
5. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn các điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy trong quá trình hoạt động của các cơ sở kinh doanh ngành nghề có điều kiện theo quy định của pháp luật. Trong đó lưu ý đối với cơ sở kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường, cơ sở nhà hàng ăn uống, giải khát và những nơi tập trung đông người phải tổ chức kiểm tra vào thời gian hoạt động cao điểm của cơ sở.
b) Kiên quyết xử lý đối với các trường hợp vi phạm các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy và tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở có hành vi vi phạm có thể dẫn đến nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy nổ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc các cơ sở đã bị xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy chữa cháy mà tiếp tục vi phạm.
c) Khi tiến hành cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy và các văn bản khác xác nhận về điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy phải soát xét kỹ đối với các nội dung: Đường giao thông giành cho xe chữa cháy, lối thoát nạn, điều kiện ngăn cháy, chống cháy lan; hệ thống điện; hệ thống, phương tiện về phòng cháy chữa cháy theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy chữa cháy hiện hành.
d) Có văn bản đề nghị các ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa khi cấp giấy phép xây dựng, giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường, cơ sở nhà hàng ăn uống, giải khát và những nơi tập trung đông người phải có ý kiến của Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy.
6. Sở Xây dựng
Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường kiểm tra việc đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo các cơ sở karaoke theo quy hoạch và theo giấy phép xây dựng được cấp đối với doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh các ngành nghề kinh doanh như: Nhà hàng ăn uống, giải khát; mua bán rượu, bia, thuốc lá, biểu diễn nghệ thuật.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định pháp luật có liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự bằng nhiều hình thức đến các đơn vị, tổ chức và cá nhân có cơ sở kinh doanh vũ trường, karaoke trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở, hạn chế nguy cơ phát sinh tệ nạn xã hội, từ đó thực hiện có hiệu quả chủ trương lành mạnh hóa trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống và giải khát.
8. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp kiểm điểm, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ công chức, viên chức có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp làm sai quy định pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất khen thưởng những cá nhân, đơn vị làm tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực quản lý hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống và giải khát khi thực hiện công tác sơ kết, tổng kết thực hiện Chỉ thị này.
9. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố phải tăng cường, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống và giải khát trên địa bàn xảy ra tệ nạn xã hội và tội phạm, đồng thời kiểm điểm nghiêm túc trách nhiệm quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức biến chất, nhận hối lộ, chứa chấp, bao che, dung túng, tiếp tay cho những sai phạm, chỉ đạo xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổng kiểm tra nhằm lập lại trật tự trên lĩnh vực kinh doanh karaoke, vũ trường. Kiểm tra chức năng ngành nghề, điều kiện kinh doanh, yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy, an ninh trật tự các cơ sở kinh doanh dịch vụ này. Đề xuất cấp có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với các cơ sở hoạt động chưa đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định.
c) Rà soát việc cấp phép đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở có dấu hiệu hoặc đang kinh doanh dịch vụ phát sinh tệ nạn xã hội, các cơ sở có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nhưng chưa đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định; xác định cụ thể đối tượng, hành vi vi phạm và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhằm xử lý kiên quyết các ngành nghề dịch vụ văn hóa dễ phát sinh tệ nạn xã hội.
d) Căn cứ nhu cầu, tình hình quản lý thực tế tại địa phương, đề xuất điều chỉnh quy hoạch các ngành nghề kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn thời gian tới, báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Định kỳ hàng tháng, thống kê số liệu cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Tiếp tục phối hợp các sở, ngành, địa phương tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện các nhiệm vụ phòng và chống tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, lồng ghép nội dung vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân ở khu dân cư đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” kết hợp với phong trào “Xây dựng xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội”; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường vai trò nòng cốt của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể trong công tác quản lý, giám sát đối với hành vi kinh doanh không lành mạnh của các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống và giải khát trên địa bàn từng khu dân cư.
b) Phát động thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển hình đối với cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh lành mạnh, tích cực tham gia công tác xã hội. Vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia đấu tranh, tố giác, bài trừ tệ nạn xã hội và các hoạt động vi phạm pháp luật trên địa bàn dân cư. Khuyến khích, động viên khen thưởng kịp thời và đưa ra những biện pháp bảo mật, đảm bảo an toàn đối với tổ chức, cá nhân có công phát hiện, tố giác hành vi vi phạm pháp luật trong các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống, giải khát, karaoke, vũ trường.
c) Tỉnh đoàn Đồng Nai chỉ đạo các cơ sở Đoàn trực thuộc tăng cường công tác giáo dục tư tưởng đối với đoàn viên, thanh niên tránh lối sống đua đòi, ăn chơi, hưởng thụ, tham gia các hoạt động văn hóa không lành mạnh; đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động bài trừ ma túy, mại dâm và tội phạm trong thanh thiếu niên. Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch định kỳ tổ chức các hoạt động văn hóa tạo sân chơi vui tươi, lành mạnh cho thanh thiếu niên.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện Chỉ thị này. Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết nhanh chóng, kịp thời những khó khăn, vướng mắc; tổ chức sơ kết, tổng kết chỉ thị gắn liền với các chỉ đạo của bộ, ngành Trung ương theo yêu cầu, giai đoạn; kịp thời báo cáo, kiến nghị đề xuất các bộ ngành liên quan giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) theo dõi tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này tại các địa phương, đề xuất khen thưởng định kỳ, đột xuất đối với những đơn vị, địa phương thực hiện tốt; hoặc hạ bậc thi đua, tước danh hiệu thi đua đối với địa phương và người đứng đầu địa phương để xảy ra tệ nạn xã hội trên địa bàn quản lý được phân công. Các ngành tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 08/6/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 25/09/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2017 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 05/12/2017
Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế khen thưởng thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/10/2017 | Cập nhật: 17/11/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 28/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành về lệ phí hộ tịch; lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 28/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về phân chia tỷ lệ trích tiền lãi thu được từ Quỹ quốc gia về việc làm cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông thủ tục hành chính về: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú cho công dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường Ban hành: 22/11/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định mức thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định giá tính thuế tài nguyên đối với lâm sản ngoài gỗ, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 16/11/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng, đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 03/11/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng, Phó Trưởng phòng các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/10/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài khu công nghiệp do tỉnh Nam Định Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2016 Ban hành: 06/09/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng thành phố Hà Nội Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 03/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về quy định mức thu phí, tỷ lệ (%) số thực thu để lại cho công tác thu phí và tỷ lệ (%) phân chia số còn lại của phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định nội dung về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2004/QĐ-UB và 126/2005/QĐ-UBND Ban hành: 09/08/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế về quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, khoản 1, Điều 1 Quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 14/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 64/2014/QĐ-UBND về mức tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 22/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 02/08/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 12/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND hệ số quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai; tỷ trọng khoáng sản thành phẩm, khoáng sản nguyên khai đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 10/08/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 148/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Giám định xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 25/08/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, mức hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Long An (giai đoạn 2016-2020) Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định lộ giới và chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 18/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thành lập Sở Văn hóa và Thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 07/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đối với học sinh tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 09/05/2016
Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2013 Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020 Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013