Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế khen thưởng thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 3630/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 16/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Chính sách xã hội, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3630/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 16 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày 21/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”;
Căn cứ Hướng dẫn 481/HD-BTĐKT ngày 18/4/2013 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về khen thưởng đối với huyện, xã, thôn, hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 1500/KH-UBND ngày 12/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1499/TTr-SNV ngày 04/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHEN THƯỞNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016- 2020
(Kèm theo Quyết định số: 3630/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Quy chế này quy định về nội dung thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức khen thưởng; quy trình, thủ tục đề nghị khen thưởng thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi chung là Chương trình).
Tập thể, cá nhân, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân ngoài tỉnh; các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam có thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn trong thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm của tỉnh được khen thưởng theo quy chế này, gồm:
1. Tập thể:
a) Các thôn, bản (sau đây gọi chung là thôn)
b) Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã);
c) Các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện);
d) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức trong và ngoài nước (gọi chung là các tổ chức, doanh nghiệp);
2. Cá nhân, hộ gia đình:
a) Người dân và các hộ gia đình ở các xã, phường, thị trấn;
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Cá nhân là người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng và xét khen thưởng
1. Không lấy một thành tích để làm hồ sơ xét khen thưởng nhiều lần.
2. Chú trọng khen thưởng thôn, xã, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân có nhiều nỗ lực, đóng góp xuất sắc, tiêu biểu.
Điều 4. Nội dung thi đua thực hiện Chương trình
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra theo Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1500/KH-UBND ngày 12/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020, nội dung thi đua tập trung vào 5 vấn đề cơ bản sau:
1. Có ý thức, trách nhiệm trong việc tự chủ động phát huy nội lực để thoát nghèo, tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
2. Có những sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, thoát nghèo và hỗ trợ các hộ nghèo khác trên địa bàn cùng vươn lên thoát nghèo.
3. Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người lao động.
4. Thanh niên lập nghiệp, khởi nghiệp và đẩy mạnh đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
5. Đào tạo nghề gắn với việc làm tại doanh nghiệp, làng nghề để giải quyết việc làm, chú trọng các nghề về du lịch, dịch vụ.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG VÀ TIỀN THƯỞNG
Điều 5. Tiêu chuẩn khen thưởng chung
1. Đối với cấp huyện, cấp xã và thôn
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Chương trình; đề ra các nội dung, giải pháp sát đúng, phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương; thực hiện tốt chỉ tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm hàng năm.
- Điều kiện sống của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về kinh tế, văn hóa, giáo dục, vệ sinh môi trường.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định.
- Huy động có hiệu quả nguồn lực từ nhân dân, cộng đồng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn phải giảm được tỷ lệ hộ nghèo bền vững hàng năm cao hơn tỷ lệ chung quy định trong Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có đóng góp cụ thể, thiết thực cho công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo của tỉnh;
- Giải quyết việc làm ổn định, thường xuyên, đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện.
- Có liên kết, phối hợp sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của người nghèo; triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo, dạy nghề gắn với tạo việc làm đối với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
3. Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (là những hộ trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được UBND cấp xã công nhận trong giai đoạn 2016-2020 và hộ gia đình đã thoát nghèo sau năm 2016)
- Chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có ý thức, trách nhiệm trong việc chủ động phát huy nội lực để thoát nghèo, tự nguyện đăng ký thoát nghèo
- Có những sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập; đăng ký thoát nghèo, cận nghèo và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác phát triển kinh tế, cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
- Gia đình đạt tiêu chí gia đình văn hóa; được ít nhất 20 hộ gia đình cùng thôn đồng thuận, nhất trí đề nghị khen thưởng đối với Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và ít nhất 30 hộ gia đình cùng thôn đồng thuận, nhất trí đề nghị khen thưởng đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với cá nhân
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, nông dân, công nhân, xã viên… gương mẫu nỗ lực bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hiệu quả trong tổ chức thực hiện Chương trình; tích cực hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho địa phương, cơ sở trong quá trình thực hiện.
- Cá nhân là người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam: có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất, giúp đỡ cộng đồng trong thực hiện Chương trình, được chính quyền và nhân dân địa phương thừa nhận đề xuất.
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a) Đối với cấp huyện
- Huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục;
- Huyện (không là huyện nghèo) giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 5%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục;
b) Đối với cấp xã
- Xã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục;
- Xã nghèo khu vực III tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn dưới 20%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% sau 5 năm;
- Xã nghèo khu vực II tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn dưới 15%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 8% sau 5 năm;
- Xã nghèo khu vực I tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn dưới 10%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5% sau 5 năm.
c) Đối với thôn, bản: giảm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 7%/năm trở lên trong 5 năm liên tục.
d) Đối với hộ gia đình: vươn lên trở thành hộ khá giả sau 05 năm, có thu nhập bình quân đầu người trong hộ từ 5 triệu đồng trở lên.
Tổng kết Chương trình và Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chọn 01 huyện tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo, chọn 02 đến 03 xã hoặc thôn, bản tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo, chọn 02 đến 03 hộ tiêu biểu là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn lên trở thành hộ khá để đề nghị khen thưởng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
a) Cờ Thi đua
- Tặng 01 lần cho huyện tiêu biểu, dẫn đầu trong thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm; có thành tích 5 năm liên tục hoàn thành vượt mức chỉ tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm cao nhất.
- Tặng 01 lần cho xã tiêu biểu, dẫn đầu mỗi huyện trong thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm, có thành tích 5 năm liên tục hoàn thành vượt mức chỉ tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm cao nhất.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tặng hàng năm cho không quá 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 7% trở lên, có nhiều mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất hoặc có số lượng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài từ 100 người trở lên.
- Tặng hàng năm cho không quá 05 tổ chức, doanh nghiệp có đóng góp cụ thể, thiết thực trong công tác giảm nghèo của tỉnh với mức đóng góp trị giá trên 200 triệu đồng và giải quyết việc làm ổn định cho người lao động tại doanh nghiệp.
- Tặng hàng năm cho không quá 10 hộ nghèo có mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, thu nhập bình quân đầu người của hộ tăng lên ít nhất 3 lần so với đầu năm và có đăng ký thoát nghèo trong năm.
- Tặng 01 lần cho từ 01 đến 02 xã của mỗi huyện có nhiều nỗ lực trong thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016 - 2020 và có thành tích 5 năm liên tục hoàn thành vượt mức cao nhất chỉ tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm hàng năm của huyện.
- Tặng 01 lần cho không quá 03 hộ gia đình tiêu biểu của mỗi huyện, có thành tích thoát nghèo bền vững 5 năm liên tục, có thu nhập bình quân đầu người trong hộ từ 3,5 triệu đồng trở lên.
- Tặng 01 lần cho không quá 05 cá nhân tiêu biểu, có đóng góp, ủng hộ thiết thực, cụ thể trong thực hiện Chương trình, với mức đóng góp trên 500 triệu đồng hoặc có sáng kiến, giải pháp giảm nghèo hiệu quả được Hội đồng thi đua cấp huyện công nhận.
Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, biểu dương các hộ gia đình tiêu biểu trong giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm.
3. Các hình thức khen thưởng khác
- Chủ tịch UBND cấp huyện tặng thưởng Giấy khen cho các hộ gia đình giảm nghèo bền vững, tiêu biểu 3 năm liên tục; tặng Giấy khen cho Hợp tác xã, chủ trang trại, tiêu biểu trong việc thu hút nhiều lao động vào làm việc và thực hiện đúng chính sách theo quy định của pháp luật, thôn tiêu biểu trong thực hiện Chương trình.
- Chủ tịch UBND cấp xã tặng thưởng Giấy khen cho các hộ gia đình giảm nghèo bền vững, tiêu biểu hàng năm.
Điều 7. Nguồn kinh phí và mức khen thưởng
1. Tiền thưởng kèm theo Cờ thi đua của tỉnh, hình thức khen thưởng của tập thể, cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được trích từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Mức khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
Điều 8. Đăng ký thi đua; thủ tục, hồ sơ, thời gian trình khen thưởng
1. Đăng ký thi đua
Các huyện, thị xã, thành phố gửi đăng ký nội dung thi đua thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/02 hàng năm.
Đăng ký thi đua của các đơn vị phải nêu cụ thể chỉ tiêu thi đua phấn đấu thực hiện trong năm làm căn cứ xét khen thưởng cuối năm.
2. Thủ tục, hồ sơ, thời gian trình khen thưởng.
a) Thủ tục, hồ sơ trình khen thưởng thực hiện theo Điều 25 Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế Thi đua Khen thưởng tỉnh Quảng Bình.
b) Quy trình và thời gian trình khen thưởng:
- Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị trực thuộc cấp huyện xét và đề nghị khen thưởng về cơ quan thường trực cấp huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 30/12 hàng năm;
- Cơ quan Thường trực cấp huyện tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng trước ngày 28/01 năm sau;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/02 năm sau. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 28/02 năm sau.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 cùng cấp thống nhất nội dung và biện pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình để tạo thành phong trào thi đua thực sự có hiệu quả.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, cụ thể hóa quy định về khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, cơ quan, đơn vị; chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm trên địa bàn.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định đề xuất khen thưởng; tổng hợp khen thưởng hàng năm và cả giai đoạn.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quyết định này và Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp khen thưởng trình UBND tỉnh.
5. Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ thi đua, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện thắng lợi Chương trình; phát hiện, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả.
1. UBND cấp huyện tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết Chương trình vào cuối năm 2020, tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong thực hiện Chương trình.
2. UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết giữa giai đoạn vào năm 2018 và tổng kết Chương trình vào năm 2020, tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong thực hiện Chương trình.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 1258/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 1254/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 17/08/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Quyết định 1258/QĐ-TTg năm 2018 về xuất cấp vắc xin, hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Quyết định 1258/QĐ-TTg năm 2017 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 23/08/2017
Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Kế hoạch 1500/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 05-CTr/TU về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 18/02/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và bố trí kế hoạch vốn dự án cải tạo, sửa chữa sử dụng nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách thành phố Hà Nội Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Đà nẵng” ngành thủ công mỹ nghệ Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định mức trích và tỷ lệ phân chia kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 cho các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý về sản xuất, cung cấp, tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chuyển khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND ban hành đơn giá xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND bổ sung giá tính lệ phí trước bạ đối với xe mô tô, xe máy điện vào Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe mô tô kèm theo Quyết định 06/2012/QĐ-UBND Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 03/12/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 20/11/2015 | Cập nhật: 27/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe gắn máy, xe ô tô, tàu, thuyền, ca nô và xe máy điện kèm theo Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Ban hành: 09/11/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an ninh trật tự của lực lượng Công an xã giai đoạn 2015 -2020 Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 19/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng, Phó phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND các huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền điều chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định Ban hành: 08/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi đảm bảo hoạt động cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Trang Thông tin điện tử thành phần trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất ở nông thôn tại đường 24/3 xã Sơn Hà, huyện Sơn Hòa vào Bảng hệ số điều chỉnh giá đất tại Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 12/10/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 24/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 22/08/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh Ban hành: 29/07/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về quy định lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 12/10/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy định ngành đào tạo phù hợp chức danh công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với gốc, rễ các loại lâm sản quy định tại Mục A, Phần I Phụ lục theo Quyết định 51/2012/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 16/09/2015 | Cập nhật: 21/09/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 27/08/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Nghệ An Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý khuyến mại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND quy định nội dung và mức chi hỗ trợ lao động nông thôn học nghề đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Long An giai đoạn 2015-2020” Ban hành: 17/08/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 11/05/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Hướng dẫn 481/HD-BTĐKT năm 2013 về khen thưởng đối với huyện, xã, thôn, hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 1258/QĐ-TTg năm 2011 về thành lập Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 24/08/2011
Quyết định 1258/QĐ-TTg năm 2007 bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân khu 5 và thăng quân hàm từ thiếu tướng lên trung tướng đối với đồng chí Nguyễn Trung Thu Ban hành: 20/09/2007 | Cập nhật: 24/09/2007