Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 34/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 21/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2016/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 21 tháng 04 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 434/SCT-QLTM-TTr ngày 12/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về nội dung, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 26/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quy định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2016/QĐ-UBND ngày 21/04/2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
Văn bản này quy định về nội dung, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Quy định này áp dụng đối với đơn vị chủ trì thực hiện, đơn vị tham gia thực hiện Chương trình; cơ quan quản lý Chương trình và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
1. Đơn vị chỉ đạo chung: Sở Công Thương Nghệ An.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình bao gồm: Trung tâm xúc tiến thương mại; các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh có chức năng xúc tiến thương mại và các hiệp hội ngành hàng có đề án xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, điều kiện và tiêu chí tại Quy định này và được UBND tỉnh giao nhiệm vụ.
3. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình;
c) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp;
d) Có chiến lược phát triển ngành hàng cụ thể trên thị trường mục tiêu;
e) Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại;
f) Thực hiện Chương trình nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh không vì mục đích lợi nhuận.
4. Trách nhiệm của Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình:
a) Phối hợp với các đơn vị, tổ chức, hiệp hội ngành hàng liên quan, các doanh nghiệp xúc tiến thương mại để xây dựng Đề án xúc tiến thương mại hàng năm gửi Sở Công Thương tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
b) Tiếp nhận kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Đề án nhằm phát triển xuất khẩu, mở rộng thị trường nội địa phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển thị trường.
c) Thực hiện thanh quyết toán và báo cáo kết quả tổ chức, thực hiện Đề án cho cơ quan quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Có chiến lược phát triển ngành hàng cụ thể trên thị trường mục tiêu, có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
Điều 4. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
1. Là đơn vị kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành có ngành nghề, thị trường, mặt hàng, sản phẩm phù hợp với mục tiêu của Chương trình.
2. Được hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các nội dung xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia.
3. Trách nhiệm của đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
a) Thực hiện đăng ký tham gia Chương trình với đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình.
b) Thực hiện báo cáo kết quả tham gia Chương trình với đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định và phối hợp chặt chẽ với đơn vị thực hiện chương trình trong công tác thanh, quyết toán sau khi chương trình kết thúc.
Điều 5. Xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình xây dựng các đề án xúc tiến thương mại đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp;
2. Phù hợp với định hướng xuất khẩu của tỉnh và các mặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Phù hợp với nội dung xúc tiến thương mại được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quy định này;
5. Đảm bảo tính khả thi về: Phương thức triển khai, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật;
6. Đối với các đề án mà quá trình thực hiện kéo dài quá 2 năm tài chính, đơn vị chủ trì thực hiện phải xây dựng nội dung và kinh phí cho từng năm.
Điều 6. Kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
Kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại: Ngân sách tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn tài trợ và nguồn hợp pháp khác.
Kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của tỉnh, được UBND tỉnh cấp cho Trung tâm Xúc tiến thương mại. Trung tâm Xúc tiến thương mại chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo chế độ nhà nước quy định.
Điều 7. Nội dung và mức hỗ trợ xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu
1. Chi hỗ trợ “Thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo ngành hàng”: Hỗ trợ 70% các khoản chi phí:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu;
c) Chi phí xuất bản và phát hành;
d) Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 1,5 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
2. Chi hỗ trợ “Tuyên truyền xuất khẩu”:
a) Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của vùng, miền ra thị trường nước ngoài: Hỗ trợ 70% chi phí theo hợp đồng, bao gồm:
- Chi phí thiết kế, xây dựng kế hoạch, nội dung truyền thông;
- Chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành trong tỉnh và nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến Nghệ An để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu Nghệ An theo hợp đồng trọn gói: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết đã đăng).
3. Chi hỗ trợ “Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài”:
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành.
b) Tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí thuê hội trường, thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, phương tiện đi lại cho chuyên gia.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 2 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
4. Chi hỗ trợ “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại”: Hỗ trợ 50% đối với đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ 100% đối với đối tượng là các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ và phi Chính phủ; gồm các khoản chi sau:
a) Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên, các khoản chi khác (nếu có).
b) Hoặc học phí trọn gói của khóa học.
5. Chi hỗ trợ “Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại”:
a) Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm trong nước và nước ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng.
- Trang trí chung của khu vực Nghệ An.
- Chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ triển lãm riêng của Nghệ An): Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng.
- Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, trang thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch, an ninh, lễ tân, nước uống, tài liệu, diễn giả.
- Trình diễn sản phẩm: Thuê địa điểm, thiết kế và trang trí sân khấu, âm thanh, ánh sáng, trang thiết bị, người trình diễn, người dẫn chương trình, phiên dịch;
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức Chương trình;
- Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 200 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại Nghệ An và trong nước: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí:
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng);
- Chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm;
- Trang trí chung của hội chợ triển lãm;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị;
- Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 12 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
c) Tuyên truyền quảng bá và mời khách đến giao dịch khi tổ chức hội chợ triển lãm quy định tại điểm a, điểm b, khoản 5, Điều 7 Quy định này: Hỗ trợ 100% chi phí sản xuất, phát hành giới thiệu hội chợ triển lãm và các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 12% chi phí tổ chức hội chợ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 5 Điều 7 Quy định này.
6. Chi hỗ trợ “Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí sau:
a) 01 vé máy bay khứ hồi/ 01 đơn vị tham gia;
b) Tổ chức hội thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu;
c) Tuyên truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch;
d) Công tác phí cho cán bộ tổ chức Chương trình;
đ) Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là: 40 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á; 60 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 100 triệu đồng)/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
7. Chi hỗ trợ “Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp”: Hỗ trợ 70% các khoản chi theo nội dung cụ thể tại quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 7 của Quy định này với mức khống chế số tiền hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng.
8. Chi hỗ trợ “Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Nghệ An giao dịch mua hàng”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
a) Chi phí đón tiếp đoàn doanh nghiệp nước ngoài;
b) Công tác phí cho cán bộ tổ chức Chương trình;
c) Tuyên truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch;
d) Các khoản chi khác (nếu có).
9. Chi hỗ trợ “Tổ chức hội nghị quốc tế ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí sau:
a) Chi phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu;
b) Chi phí tuyên truyền, quảng bá;
10. Chi hỗ trợ “Các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí (nếu hoạt động này chưa được hỗ trợ trong Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia):
a) 01 vé máy bay khứ hồi/ 01 đơn vị tham gia;
b) Chi phí ăn, ở;
c) Chi phí tham gia gian hàng hội chợ triển lãm;
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 200 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
Điều 8. Nội dung và mức hỗ trợ xúc tiến thương mại thị trường trong tỉnh
1. Chi hỗ trợ “Tổ chức các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp Nghệ An đến người tiêu dùng theo quy mô thích hợp cho từng địa phương”: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí sau:
a) Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
b) Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng);
c) Chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm;
d) Trang trí chung của hội chợ triển lãm;
đ) Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
e) Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị;
f) Chi phí tuyên truyền quảng bá giới thiệu hội chợ triển lãm;
g) Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 10 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
2. Chi hỗ trợ “Tổ chức các hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu công nghiệp, khu đô thị thông qua doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn theo các đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt”: Hỗ trợ 70% các khoản chi phí:
a) Chi phí vận chuyển;
b) Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng;
c) Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
d) Trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng;
đ) Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
e) Chi phí quản lý, nhân công phục vụ;
f) Chi phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng;
g) Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 105 triệu đồng/1 đợt bán hàng.
3. Chi hỗ trợ “Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại. Các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu;
c) Chi phí xuất bản và phát hành;
d) Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 1 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
4. Chi hỗ trợ “Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ Nghệ An đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác: Hỗ trợ 100% chi phí thực hiện nội dung sản phẩm truyền thông và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 95 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên truyền.
5. Chi hỗ trợ “Hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại”: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí (nếu chưa được nhà nước cấp kinh phí) liên quan đến công tác lập quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại, mua tư liệu nghiên cứu tham khảo.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 175 triệu đồng/1 cụm, điểm quy hoạch.
6. Chi hỗ trợ “Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp: Tháng khuyến mại, tuần hàng Việt Nam, chương trình hàng Việt, chương trình giới thiệu sản phẩm mới, bình chọn sản phẩm Việt Nam được yêu thích nhất theo tháng, quý, năm”: Hỗ trợ 50% các khoản chi theo nội dung cụ thể tại hợp đồng thực hiện đề án, trong phạm vi khoản chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 của Quy định này với mức khống chế số tiền hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng.
7. Chi hỗ trợ “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước”: Hỗ trợ 100% các khoản chi:
a) Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên và các khoản chi khác (nếu có);
b) Hoặc học phí trọn gói của khóa học.
Điều 9. Nội dung và mức hỗ trợ xúc tiến thương mại tại thị trường miền núi, biên giới.
1. Tổ chức phiên chợ hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, biên giới: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
- Chi phí vận chuyển;
- Chi phí thuê mặt bằng, dàn dựng gian hàng, điện nước, an ninh, vệ sinh;
- Chi phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa;
- Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 150 triệu đồng/1 phiên.
2. Tổ chức và phát triển hệ thống phân phối hàng Việt sang các khu vực biên giới với các nước có chung biên giới: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
a. Tổ chức phiên chợ hàng Việt sang các khu vực biên giới với các nước có chung biên giới:
- Chi phí xin giấy phép chính quyền sở tại (tổ chức tại các tỉnh ở nước ngoài có biên giới với Việt Nam);
- Chi phí thuê mặt bằng, trang trí tổng thể, dàn dựng gian hàng, điện nước, an ninh, vệ sinh;
- Chi phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa;
- Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 300 triệu đồng/1 phiên.
b. Chi phí hành chính phải nộp thực tế cho cơ quan cấp phép để mở văn phòng đại diện tại các tỉnh nước ngoài có chung biên giới với Việt Nam.
3. Chi hỗ trợ “Xây dựng và cung cấp thông tin thị trường biên giới, cửa khẩu của Việt Nam và các nước có chung biên giới”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu;
c) Chi phí xuất bản và phát hành;
d) Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 1 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
4. Chi hỗ trợ “Tổ chức các hoạt động giao nhận, vận chuyển và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí lập dự án đầu tư, chi phí thiết kế, chi phí các thủ tục hành chính, thẩm tra phê duyệt nhằm xây dựng bến bãi vận tải, giao nhận, tập kết hàng hóa, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu tại các cửa khẩu khu vực biên giới.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 350 triệu đồng/1 cụm, điểm quy hoạch.
5. Chi hỗ trợ “Tổ chức hoạt động giao dịch thương mại và đưa hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
a) Tổ chức giao dịch: Thuê hội trường, thiết bị, trang trí, đón tiếp, tài liệu, phiên dịch;
b) Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 1 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
6. Chi hỗ trợ “Các hoạt động nâng cao năng lực cho thương nhân tham gia xuất khẩu hàng hóa qua biên giới và thương nhân tại các khu vực miền núi, biên giới”: Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, các chủ nhiệm hợp tác xã và thương nhân vùng biên giới, miền núi và hải đảo về công tác quản lý chợ, khu kinh tế cửa khẩu, tổ chức mua bán tiêu thụ sản phẩm vùng biên giới, miền núi và hải đảo và tổ chức thực hiện các chính sách của tỉnh, Chính phủ.
7. Chi hỗ trợ “Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho miền núi, biên giới”: Hỗ trợ 100% các chi phí:
a) Chi phí thiết kế, xây dựng nội dung chiến lược truyền thông;
b) Chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 50 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên truyền.
Điều 10. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại
1. Sở Công Thương
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý kinh phí xúc tiến thương mại theo các nội dung sau:
a) Hàng năm lập kế hoạch kinh phí xúc tiến thương mại gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Căn cứ kinh phí xúc tiến thương mại được giao hàng năm, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phân bổ kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Phê duyệt và thông báo kế hoạch, dự toán kinh phí xúc tiến thương mại cho các đơn vị được hỗ trợ;
d) Kiểm tra, phê duyệt quyết toán kinh phí xúc tiến thương mại cho các đơn vị được hỗ trợ;
e) Quyết định điều chỉnh hoặc dừng triển khai các chương trình vi phạm quy định này.
2. Sở Tài chính
a) Tổng hợp kinh phí xúc tiến thương mại trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định phân bổ kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Thẩm định quyết toán kinh phí xúc tiến thương mại; thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
3. Trung tâm xúc tiến thương mại Nghệ An:
Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý kinh phí xúc tiến thương mại theo Quy định này và chế độ tài chính hiện hành, gồm các nội dung sau đây:
a) Tổng hợp, xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại và kế hoạch hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm báo cáo Sở Công Thương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Thông báo, hướng dẫn cho các đơn vị lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại, tổng hợp báo cáo Sở Công Thương;
c) Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại, báo cáo Sở Công Thương, Sở Tài chính tình hình quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại theo quy định.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại
Chậm nhất vào ngày 15/5 hàng năm, các đối tượng tại Điều 3 của Quy định này lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến thương mại gửi về Trung tâm Xúc tiến thương mại. Hồ sơ gồm (2 bộ):
1. Công văn đề nghị hỗ trợ của đơn vị chủ trì
Đề án xúc tiến thương mại (theo quy định tại điều 5, Quyết định này)
Điều 12. Lập và phân bổ dự toán
1. Lập dự toán
Trung tâm Xúc tiến thương mại căn cứ vào hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại của các đơn vị, tổng hợp dự toán kinh phí xúc tiến thương mại báo cáo Sở Công Thương. Chậm nhất trước ngày 15/6 hàng năm, Sở Công Thương tổ chức thẩm định nội dung, xác định nhu cầu kinh phí Chương trình Xúc tiến thương mại gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bố trí ngân sách.
2. Phân bổ dự toán
Căn cứ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại được Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán hàng năm và hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí Xúc tiến thương mại của các đơn vị, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán phân bổ kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Triển khai thực hiện, quyết toán kinh phí
1. Thông báo dự toán kinh phí
Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định phê duyệt các đơn vị, chương trình được hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại, Sở Công Thương thông báo các đơn vị thực hiện. Sở Tài chính chuyển kinh phí được duyệt cho Trung tâm Xúc tiên thương mại quản lý theo quy định.
2. Tạm ứng kinh phí
Căn cứ Thông báo dự toán kinh phí của Sở Công Thương và tiến độ thực hiện của đơn vị, Trung tâm Xúc tiến Thương mại chuyển tạm ứng cho đơn vị được hỗ trợ, mức tạm ứng 70% khối lượng đã hoàn thành. Số kinh phí còn lại được thanh toán sau khi quyết toán.
3. Quyết toán kinh phí
a) Chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành chương trình xúc tiến thương mại, đơn vị sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại lập hồ sơ quyết toán gửi Trung tâm Xúc tiến thương mại để tổ chức quyết toán kinh phí, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị quyết toán;
- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xúc tiến thương mại;
- Bảng kê chứng từ, kèm theo hóa đơn chứng từ, hồ sơ liên quan đến việc triển khai chương trình xúc tiến thương mại.
b) Trung tâm Xúc tiến thương mại chuyển số tiền còn lại cho đơn vị trong vòng 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán của Sở Công Thương.
Điều 14. Hỗ trợ đột xuất, điều chỉnh chương trình xúc tiến thương mại
1. Khi có nội dung cần hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại đột xuất hoặc thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ theo quy định gửi Sở Công Thương thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trường hợp cần điều chỉnh chương trình xúc tiến thương mại đã được phê duyệt, đơn vị được hỗ trợ có văn bản gửi Sở Công Thương nêu rõ lý do, Sở Công Thương quyết định điều chỉnh chương trình xúc tiến thương mại trong dự toán kinh phí đã được UBND phê duyệt.
Điều 15. Phân công trách nhiệm
1. Sở Công Thương
Sở Công Thương giúp UBND tỉnh quản lý Chương trình xúc tiến thương mại, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành, và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
b) Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại, đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích, theo các chương trình xúc tiến thương mại được UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chỉ đạo Trung tâm xúc tiến thương mại thực hiện các nhiệm vụ: Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi các Đơn vị được hỗ trợ thực hiện chương trình xúc tiến thương mại. Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại được phê duyệt; Tổ chức kiểm tra hồ sơ quyết toán, thanh quyết toán kinh phí, mở sổ sách kế toán và bảo quản chứng từ theo đúng quy định của nhà nước; Kịp thời phát hiện các vi phạm báo cáo Sở Công Thương theo quy định. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
d) Giám đốc Sở Công Thương thành lập Hội đồng thẩm định Chương trình xúc tiến thương mại (gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: Lãnh đạo Sở Công Thương làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện các phòng liên quan thuộc Sở Công Thương, đại diện Sở Tài chính (Lãnh đạo và cán bộ phụ trách), Trung tâm Xúc tiến Thương mại Nghệ An. Hội đồng có trách nhiệm xem xét thẩm định các Chương trình xúc tiến thương mại kế hoạch xúc tiến thương mại, kinh phí đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ.
2. Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vào dự toán chi ngân sách hàng năm đảm bảo cho hoạt động Xúc tiến thương mại mang lại hiệu quả thiết thực.
b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kinh phí xúc tiến thương mại.
3. Các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện tốt Quy định này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Bố trí các nguồn ngân sách của địa phương mình hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn.
Nghiên cứu đề xuất các Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn gửi Trung tâm xúc tiến thương mại nghiên cứu lập đề án triển khai chương trình phù hợp.
Định kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn.
5. Các tổ chức, đơn vị được tham gia thực hiện Chương trình
Tổ chức triển khai thực hiện chương trình xúc tiến thương mại theo nội dung đã được phê duyệt; Sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện hành đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả. Trường hợp trong quá trình thực hiện Chương trình, nếu có thay đổi, phát sinh báo cáo Sở Công Thương để xử lý theo quy định.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát, nghiệm thu chương trình xúc tiến thương mại; Thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
Đảm bảo tính chính xác và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp, có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng, thực hiện chương trình xúc tiến thương mại.
1. Những nội dung liên quan chưa quy định cụ thể trong quy định này thì thực hiện theo Quyết định số: 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia; Thông tư số: 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia và những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định thu lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 13/01/2015
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND công bố dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 13/01/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục mở lớp và cử cán bộ, công, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 02/12/2013 | Cập nhật: 04/12/2013
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 02/12/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch hồ Than Thở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ Bình Thuận Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 13/01/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Quy định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 19/08/2014
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trịnh Xá, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 06/11/2013
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/08/2013 | Cập nhật: 28/09/2013
Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về giá bồi thường, hỗ trợ vườn cây cao su của Công ty TNHH Một thành viên Tổng Công ty Cao su Đồng Nai khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 23/11/2010