Quyết định 54/2013/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 54/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 22/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2013/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 22 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Thực hiện Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2013/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1433/TTr-SXD ngày 15 tháng 8 năm 2013; Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 1050/BC-STP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu: huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển nhà ở nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cấu nhà ở của người dân; tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020; Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 16,5m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 19m2 sàn/người và tại nông thôn đạt 14m2 sàn/người.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 30%; nhà ở bán kiên cố đạt 62%; giảm tỷ lệ nhà ở đơn sơ xuống 8%.
- Đáp ứng cho khoảng 60% số sinh viên, học sinh các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và 50% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có nhu cầu về chỗ ở.
- Hoàn thành việc hỗ trợ nhà về nhà ở cho người có công với cách mạng vào năm 2015;
b) Giai đoạn đến năm 2020:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 20m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 23m2 sàn/người và tại nông thôn đạt 17m2 sàn/người.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 55%, nhà ở bán kiên cố đạt 45%; nhà ở đơn sơ không còn trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đáp ứng cho khoảng 80% số sinh viên, học sinh các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và 70% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có nhu cầu về chỗ ở.
- Hoàn thành việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo các chính sách đã ban hành.
3. Cơ cấu nguồn vốn để thực hiện:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Các chỉ tiêu |
Giai đoạn 2013 - 2015 |
Tỷ trọng (%) |
Giai đoạn 2016 - 2020 |
Tỷ trọng (%) |
Vốn ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển (kể cả nguồn vốn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, ...) |
132 |
5,46% |
176 |
16,64% |
Vốn từ ngân sách Trung ương |
102,3 |
4,23% |
25 |
2,36% |
Vốn huy động từ cộng đồng (gia đình, dòng họ, từ thiện trong và ngoài nước, ...) |
29,4 |
1,21% |
20 |
1,9% |
Vốn của các doanh nghiệp, người có nhu cầu, vốn vay của các tổ chức trong và ngoài nước, ...) |
2.155,6 |
89,1% |
836,5 |
79,1% |
Tổng cộng (tỷ đồng) |
2.419,3 |
|
1.057,5 |
|
4. Định hướng, nhiệm vụ phát triển nhà ở:
a) Tại khu vực đô thị:
- Phát triển nhà ở đô thị theo dự án để đảm bảo đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và không gian ngầm. Tăng diện tích cây xanh và không gian công cộng trong khu dân cư, khu đô thị mới.
- Gắn phát triển nhà ở với cải tạo, chỉnh trang đô thị và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; hạn chế cơi nới, cải tạo làm tăng mật độ dân cư dẫn tới tình trạng quá tải đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại trung tâm của các đô thị.
- Kiến trúc nhà ở đô thị cần bám sát vào điều kiện địa hình thiên nhiên; phù hợp với điều kiện khí hậu từng vùng để đón gió mát, tận dụng chiếu sáng tự nhiên.
- Xây dựng một số nhà ở cao tầng kết hợp với khu nhà ở thấp tầng theo quy hoạch để tạo điểm nhấn cho đô thị theo hướng hiện đại tạo nên hình ảnh một thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là trung tâm chính trị, văn hoá, tài chính của tỉnh.
- Các khu ở mới như: khu dân cư K1, K2; khu dân cư Đông Văn Sơn - Bắc Bình Sơn; khu dân cư Tây Bắc, khu đô thị Đầm Nại; khu dân cư Đông Nam thuộc khu vực hai bờ sông Dinh ưu tiên xây dựng các công trình 3 đến 5 tầng. Hình thành trong lõi các khu đô thị mới các không gian mở đa dạng và các tuyến đi bộ tới khu trung tâm công cộng.
- Khu đô thị phục vụ chuyên gia xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; khu tái định cư phục vụ xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân tại Ninh Hải và Thuận Nam;
b) Tại khu vực nông thôn:
- Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở bố trí lại dân cư, hình thành các điểm dân cư mới để người dân tiếp cận với các dịch vụ xã hội gắn với các đô thị; kết hợp xây dựng nhà ở nông thôn với cải thiện môi sinh, môi trường.
- Gắn quy hoạch phát triển nhà ở nông thôn với Chương trình quy hoạch xây dựng nông thôn mới để góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020.
- Khuyến khích, hỗ trợ về nhà ở, đất ở và hạ tầng kỹ thuật để hình thành các khu, cụm dân cư tập trung đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển nhà ở phải kết hợp giữa xây mới và cải tạo, giữa hiện đại với giữ gìn bản sắc của các dân tộc trên địa bàn tỉnh; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở (sửa chữa, cải tạo và nâng cấp), sử dụng hiệu quả quỹ đất ở hiện có để tiết kiệm quỹ đất đai, sử dụng vật liệu có sẵn ở địa phương để nâng cấp, kiên cố hoá nhà ở.
5. Các giải pháp cơ bản để thực hiện chương trình:
a) Về chính sách đất đai: tập trung khai thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai nhằm huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện kế hoạch sử dụng đất đai, đặc biệt là những nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển nhà ở, như bồi thường, giải phóng mặt bằng; lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cơ chế tạo quỹ đất sạch; kiểm tra rà soát và thu hồi quỹ đất sử dụng lãng phí để bố trí, khai thác có hiệu quả; hoàn thiện chính sách tài chính, thuế liên quan đến đất đai, ... để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở nói chung và nhà ở xã hội nói riêng;
b) Về quy hoạch - kiến trúc:
- Hoàn thành việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, quy hoạch vùng huyện, quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định và công bố quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch để làm cơ sở tổ chức triển khai các dự án phát triển nhà ở và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch.
- Xây dựng, hoàn thiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp; trong quy hoạch đô thị phải xác định cụ thể diện tích đất để phát triển từng loại nhà ở, đặc biệt là đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở thương mại với tỷ lệ hợp lý theo quy định của pháp luật về nhà ở; quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề phải gắn với quy hoạch phát triển nhà ở cho người lao động, nhà ở cho giáo viên, học sinh, sinh viên.
- Đối với khu vực nông thôn, từng bước thực hiện việc phát triển nhà ở theo quy hoạch; hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới; thí điểm mô hình phát triển nhà ở theo dự án.
- Kiến trúc nhà ở đô thị và nông thôn phải đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ, có bản sắc, coi trọng bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống; ban hành các thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với tập quán sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hoá của các vùng, miền, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi khí hậu để người dân tham khảo, áp dụng trong xây dựng nhà ở;
c) Về chính sách tài chính,thu hút đầu tư:
- Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của từ Trung ương, lồng ghép nhiều nguồn vốn để xây dựng, phát triển nhà ở; huy động đa dạng các nguồn vốn để phát triển nhà ở, đặt biệt là vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và vốn của cộng đồng dân cư, người có nhu cầu về nhà ở; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở.
- Huy động các nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển nhà ở của địa phương được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về nhà ở; trích 30% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và khu đô thị mới trên địa bàn; ngân sách địa phương hỗ trợ hằng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân; vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn vay của nước ngoài. Ngoài ra, khuyến khích nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) được huy động từ các nguồn: vay từ nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ; phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc của hộ gia đình, cá nhân; vay của tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và quỹ đầu tư bất động sản, quỹ tiết kiệm phát triển nhà ở xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với dự án do các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng: Nhà nước hỗ trợ thực hiện việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng bên ngoài công trình, đền bù giải phóng mặt bằng.
- Nghiên cứu ban hành quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc chăm lo nhà ở với người lao động, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trên địa bàn tỉnh;
d) Về chính sách phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở:
- Chú trọng thực hiện công tác dự báo nhu cầu, lập kế hoạch phát triển nhà ở; đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu bắt buộc phát triển nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của tỉnh; quy định cụ thể trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cá nhân có liên quan để bảo đảm các kế hoạch phát triển nhà ở theo mục tiêu đề ra.
- Ban hành quy định cụ thể để đa dạng hoá cơ cấu diện tích căn hộ, bảo đảm cân đối tỷ lệ căn hộ có diện tích nhỏ, diện tích trung bình và diện tích lớn, tỷ lệ nhà ở giá thấp, giá trung bình và nhà ở cao cấp trong các dự án phát triển nhà ở cho phù hợp với nhu cầu của các đối tượng; nhất là phục vụ nhu cầu nhà ở tái định cư đáp ứng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đai theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu thị trường nhà ở, bảo đảm thị trường nhà ở phát triển lành mạnh, công khai và minh bạch; xây dựng và tin học hoá hệ thống thông tin về nhà ở; xây dựng chỉ số thị trường bất động sản làm công cụ để định hướng, điều tiết thị trường.
- Phát triển thị trường bất động sản, bao gồm: dịch vụ môi giới, cho thuê bất động sản, phát triển thị trường trung gian cung cấp các dịch vụ mua, bán bất động sản và bảo dưỡng, sửa chữa các công trình xây dựng, chống xuống cấp; phát triển thị trường nhà ở cho thuê, các khu văn phòng cao cấp;
đ) Về khoa học, công nghệ:
- Triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong thiết kế, xây dựng nhà ở nhằm tăng tỷ trọng sản xuất trong công xưởng, rút ngắn thời gian, giảm giá thành xây dựng; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng mới tiết kiệm năng lượng, vật liệu không nung, vật liệu tái chế; áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng nhà ở sinh thái, nhà ở tiết kiệm năng lượng.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thiết kế, thi công xây dựng và sử dụng nhà ở, bảo đảm các công trình nhà ở, kể cả các nhà ở do dân tự xây đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi khí hậu.
- Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển và sử dụng các thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo trong các công trình nhà ở tại khu vực đô thị và nông thôn;
e) Về cải cách thủ tục hành chính: thực hiện rà soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng để bảo đảm đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực hiện xây dựng và quản lý nhà ở, tạo điều kiện để các hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp dễ dàng xin phép và tự tổ chức xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở theo quy hoạch, cũng như để các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển nhà ở, tăng nguồn cung cho thị trường;
g) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phát triển và quản lý nhà ở:
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy về phát triển và quản lý nhà ở các cấp, đặc biệt là tại các đô thị trong tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp và các chủ thể tham gia thị trường nhà ở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1. Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, có nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức công bố công khai Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện. Chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương trong việc lập và thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm.
Định kỳ 06 tháng, hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Giao các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ được giao, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch và chỉ tiêu phát triển nhà ở hằng năm; bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, kiểm điểm kết quả thực hiện định kỳ; kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý nhà đảm bảo yêu cầu công tác để thực hiện có kết quả Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2018 về thay đổi thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030 Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND thông qua phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND phê duyệt chủ trương xây dựng, thực hiện Dự án nắn tuyến đê biển số 8 từ K26+700 đến K31+700 kết hợp giao thông huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND quy định về số lượng và chế độ, chính sách đối với Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về đặt tên đường và đổi tên công trình công cộng Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị Quyết 12/2003/NQ-HĐND về việc ban hành danh mục mức thu phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 07/04/2014
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND quy định mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho cơ quan thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND phê chuẩn nội dung chi, mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND kết quả giám sát việc thu, quản lý, sử dụng quỹ xã hội, nhân đạo, từ thiện và khoản huy động tổ chức, nhân dân đóng góp hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về mức thu phí tham quan công trình văn hóa và di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND sửa đổi định mức phân bổ chi sự nghiệp dạy nghề tại Nghị quyết 17/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch thiết chế văn hóa tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND quy định mức chi trả phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia quản lý và hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên tại các Trung tâm Học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 30/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 22/07/2010
Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 1222/2002/QĐ-TTg thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Kim Hoa, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/12/2002 | Cập nhật: 20/05/2006