Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 05/2013/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Võ Hùng Việt |
Ngày ban hành: | 20/03/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2013/NQ-HĐND |
Tây Ninh, ngày 20 tháng 3 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP TỈNH TÂY NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân nhân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 524/2012/UBTVQH12, ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về một số chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Quốc hội;
Xét Tờ trình số 01/TTr-HĐND, ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh Tây Ninh về việc thông qua quy định về một số chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh như sau:
Phần I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định cụ thể về một số chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, bao gồm: Chi phục vụ hoạt động kỳ họp Hội đồng nhân dân; công tác giám sát, khảo sát; tiếp xúc cử tri; tiếp công dân; xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác nhiệm kỳ, hàng năm của Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân; hội nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân; hỗ trợ hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân và một số nội dung chi khác phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, cán bộ, công chức, nhân viên giúp việc Hội đồng nhân dân, cá nhân được mời tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân thì được hưởng các chế độ theo quy định này.
3. Các khoản chi thuộc Hội đồng nhân dân cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo, được dự toán hàng năm và quyết toán với ngân sách cùng cấp. Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí được phân bổ, đảm bảo đúng, đầy đủ và kịp thời về nội dung chi, mức chi, đối tượng chi theo các chế độ tại Nghị quyết này.
4. Các chế độ đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân không quy định trong Nghị quyết này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Phần II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Chi phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Chi tiền nước uống tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
2. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu khách mời dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, cán bộ, công chức, nhân viên trực tiếp phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân:
- Cấp tỉnh 150.000 đồng/người/ngày;
- Cấp huyện 100.000 đồng/người/ngày;
- Cấp xã: 80.000 đồng/người/ngày.
3. Chi bồi dưỡng Chủ tọa và Thư ký kỳ họp
Chủ tọa và Thư ký kỳ họp làm nhiệm vụ tại kỳ họp được chi bồi dưỡng, mức chi như sau:
- Cấp tỉnh 150.000 đồng/người/ngày;
- Cấp huyện 100.000 đồng/người/ngày;
- Cấp xã: 80.000 đồng/người/ngày.
4. Chi bồi dưỡng cho việc chuẩn bị văn bản kỳ họp
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ chuẩn bị các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp được chi theo quy định hiện hành của nhà nước. Đối với những báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết chưa có chế độ chi, được chi bồi dưỡng, mức chi tối đa như sau:
- Cấp tỉnh 500.000 đồng/văn bản;
- Cấp huyện 300.000 đồng/văn bản;
- Cấp xã: 200.000 đồng/văn bản.
5. Chi cho công tác thẩm tra, chỉnh lý dự thảo nghị quyết
a) Chi cho cá nhân tham gia cuộc họp thẩm tra, lấy ý kiến góp ý (cấp xã) đối với báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp
- Người chủ trì cuộc họp: Cấp tỉnh 100.000 đồng/người/buổi; cấp huyện: 80.000 đồng/người/buổi; cấp xã: 60.000 đồng/người/buổi.
- Các thành viên dự họp theo danh sách dự họp: Cấp tỉnh 80.000 đồng/người/buổi; cấp huyện 60.000 đồng/người/buổi; cấp xã 40.000 đồng/người/buổi.
b) Chi cho việc rà soát nội dung, kỹ thuật, hoàn thiện dự thảo nghị quyết trước và sau khi thông qua
- Cấp tỉnh: 200.000 đồng/nghị quyết;
- Cấp huyện: 100.000 đồng/nghị quyết;
- Cấp xã 50.000 đồng/nghị quyết.
Tùy theo tính chất phức tạp của văn bản, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp có nội dung trình quyết định mức chi cụ thể.
6. Chi hỗ trợ tiền xăng cho đại diện cử tri được mời tham dự kỳ họp
Ngoài chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với khách mời tham dự kỳ họp, đại diện cử tri được Thường trực Hội đồng nhân dân mời tham dự kỳ họp còn được chi hỗ trợ tiền xăng, mức chi tối đa như sau:
- Cấp tỉnh 100.000 đồng/người/ngày;
- Cấp huyện 60.000 đồng/người/ngày;
- Cấp xã 40.000 đồng/người/ngày.
Tùy theo độ dài quãng đường từ nơi ở của cử tri đến địa điểm tham dự kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp đó xem xét, quyết định mức chi cụ thể.
7. Chi bồi dưỡng Đội cảnh sát bảo vệ phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
Đội cảnh sát bảo vệ phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được chi bồi dưỡng, mức chi tối đa: 2.000.000 đồng/kỳ họp thường lệ; riêng các kỳ họp bất thường và chuyên đề do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/kỳ họp.
II. Chi công tác giám sát, khảo sát
1. Chi bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả giám sát, khảo sát:
- Cấp tỉnh: 300.000 đồng/văn bản;
- Cấp huyện: 200.000 đồng/văn bản;
- Cấp xã 100.000 đồng/văn bản.
2. Chi cho thành viên đoàn giám sát, khảo sát
Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành; đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên đoàn giám sát, khảo sát, đại biểu được mời tham dự cuộc họp thông qua kết quả giám sát, khảo sát, cán bộ, công chức, nhân viên phục vụ công tác giám sát, khảo sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân được chi bồi dưỡng, mức chi như sau:
- Trưởng đoàn giám sát, khảo sát (hoặc người chủ trì cuộc họp): Cấp tỉnh 100.000 đồng/người/buổi; cấp huyện 80.000 đồng/người/buổi; cấp xã 60.000 đồng/người/buổi.
- Thành viên tham dự: Cấp tỉnh 80.000 đồng/người/buổi; cấp huyện 60.000 đồng/người/buổi; cấp xã 40.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức và người lao động phục vụ: Cấp tỉnh 60.000 đồng/người/buổi; cấp huyện 50.000 đồng/người/buổi; cấp xã 30.000 đồng/người/buổi.
III. Chi công tác tiếp xúc cử tri
1. Chi cho tổ chức tiếp xúc cử tri
Chi hỗ trợ cho mỗi điểm tiếp xúc cử tri nhằm trang trải chi phí cần thiết như: Trang trí, thuê địa điểm, nước uống, bảo vệ và các khoản chi khác, mức chi như sau:
- Cấp tỉnh 700.000 đồng/điểm;
- Cấp huyện 400.000 đồng/điểm;
- Cấp xã 300.000 đồng/điểm.
Trường hợp nhiều cấp phối hợp tổ chức tiếp xúc chung một điểm thì chỉ thực hiện mức hỗ trợ của cấp cao nhất.
2. Chi cho cá nhân tham gia tiếp xúc cử tri
Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, cán bộ, công chức, nhân viên phục vụ tiếp xúc cử tri được chi bồi dưỡng, mức chi cụ thể như sau:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân:
+ Cấp tỉnh 80.000 đồng/người/buổi;
+ Cấp huyện 60.000 đồng/người/buổi;
+ Cấp xã 50.000 đồng/người/buổi;
- Cán bộ, công chức và người lao động phục vụ: Cấp tỉnh 60.000 đồng/người/buổi; cấp huyện 50.000 đồng/người/buổi; cấp xã 30.000 đồng/người/buổi.
IV. Chi công tác tiếp công dân
1. Chi bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân, cán bộ, công chức, nhân viên trực tiếp phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân tại cơ quan và trụ sở tiếp công dân:
Chế độ chi được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ chi đối với việc tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Chi cho việc xây dựng văn bản đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản đề xuất giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo trình cấp có thẩm quyền được chi bồi dưỡng, mức chi tối đa như sau:
- Cấp tỉnh 200.000 đồng/vụ, việc;
- Cấp huyện 150.000 đồng/vụ, việc;
- Cấp xã 100.000 đồng/vụ, việc.
V. Chi cho công tác xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác nhiệm kỳ, hàng năm của Hội đồng nhân dân, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác nhiệm kỳ, hàng năm của Hội đồng nhân dân, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân được chi bồi dưỡng, mức chi tối đa như sau:
- Cấp tỉnh: 300.000 đồng/văn bản;
- Cấp huyện: 200.000 đồng/văn bản;
- Cấp xã: 100.000 đồng/văn bản.
VI. Chi hội nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Chi tiền nước uống tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
2. Chi hỗ trợ tiền ăn
Đại biểu được mời dự và cán bộ, công chức, nhân viên trực tiếp phục vụ các hội nghị, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân được chi hỗ trợ tiền ăn, bao gồm: Hội nghị giao ban định kỳ hàng quý, 6 tháng, tổng kết hoạt động năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân; hội nghị giao ban, trao đổi kinh nghiệm hoạt động Hội đồng nhân dân; hội nghị tập huấn, hướng dẫn hoạt động Hội đồng nhân dân; hội nghị lấy ý kiến góp ý các dự án luật; hội thảo chuyên đề; các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân để chuẩn bị nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân (họp thống nhất dự kiến nội dung chương trình kỳ họp; lấy ý kiến góp ý nội dung trình kỳ họp; họp báo, đài để thông báo dự kiến nội dung chương trình kỳ họp…); họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân theo Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, mức chi như sau:
- Cấp tỉnh 80.000 đồng/người/ngày;
- Cấp huyện 60.000 đồng/người/ngày;
- Cấp xã 40.000 đồng/người/ngày.
VII. Chi hỗ trợ hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
Ngoài chế độ được hưởng theo quy định hiện hành, đại biểu Hội đồng nhân dân còn được chi hỗ trợ:
1- Trong một nhiệm kỳ, mỗi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được trang cấp một máy vi tính xách tay để thực hiện nhiệm vụ đại biểu. Riêng đối với cấp huyện, cấp xã, tuỳ theo điều kiện khả năng ngân sách mỗi cấp, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã thống nhất với Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng đề án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2- Trong một nhiệm kỳ, mỗi đại biểu Hội đồng nhân dân được hỗ trợ tiền may một bộ trang phục (lễ phục), với mức chi: Cấp tỉnh 2.500.000 đồng/bộ; cấp huyện 2.000.000 đồng/bộ; cấp xã 1.500.000 đồng/bộ.
Trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở hai cấp thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ ở cấp cao nhất.
3- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện được cấp: Báo Tây Ninh, Báo đại biểu nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được cấp Báo Tây Ninh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã được cấp Báo đại biểu nhân dân.
4- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được khoán phí khai thác internet hàng tháng, với mức chi: 100.000 đồng/đại biểu/tháng.
5- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, hàng năm được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được khoán một khoản công tác phí để thực hiện nhiệm vụ của đại biểu: Cấp tỉnh 1.000.000 đồng/đại biểu/năm; cấp huyện 500.000 đồng/đại biểu/năm; cấp xã 300.000 đồng/đại biểu/năm.
VIII. Một số chế độ chi khác
1. Chi hỗ trợ thực hiện chương trình “Tiếng nói cử tri”
Chi hỗ trợ thực hiện chương trình “Tiếng nói cử tri” do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh thực hiện, bao gồm: Chi bồi dưỡng Tổ biên tập đi thực tế xây dựng chương trình, bồi dưỡng cộng tác viên, bồi dưỡng biên tập và kiểm duyệt nội dung …; mức chi được khoán như sau:
- Chương trình do Tổ biên tập thực hiện: 800.000 đồng/chương trình được phát sóng.
- Chương trình do cộng tác viên thực hiện:
+ Chi cho cộng tác viên 500.000 đồng/chương trình được phát sóng;
+ Chi cho công tác biên tập, kiểm duyệt nội dung: 300.000 đồng/chương trình được phát sóng.
Cá nhân được chi bồi dưỡng thì không được thanh toán tiền công tác phí theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chi thuê chuyên gia, tư vấn
Khi thực hiện công tác giám sát, thẩm tra, nếu xét thấy cần thiết thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể thuê chuyên gia, tư vấn hỗ trợ cho hoạt động giám sát, thẩm tra. Tùy theo nội dung, chất lượng công việc, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể nhưng mức chi tối đa không quá 5.000.000 đồng/việc.
3. Chế độ thăm hỏi, tặng quà các đối tượng chính sách và những trường hợp gặp rủi ro, hoạn nạn.
Ngoài việc tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách nhân các dịp lễ, tết theo kế hoạch chung của cấp ủy, chính quyền địa phương. Trong quá trình hoạt động, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện tổ chức thăm hỏi, tặng quà các tập thể thuộc diện chính sách xã hội như: Trường khiếm thị, trường khuyết tật, trại dưỡng lão, trại trẻ mồ côi, các đơn vị lực lượng vũ trang ở khu vực biên giới,…; đối tượng chính sách và những trường hợp gặp rủi ro, hoạn nạn, mức chi tối đa không quá:
- Tập thể: Cấp tỉnh 2.000.000 đồng/tập thể/lần; cấp huyện 1.000.000 đồng/tập thể/lần.
- Cá nhân: Cấp tỉnh 500.000 đồng/cá nhân/lần; cấp huyện 300.000 đồng/cá nhân/lần.
4. Chế độ thăm hỏi ốm đau, trợ cấp đối với đại biểu Hội đồng nhân dân
- Đại biểu Hội đồng nhân dân khi bị đau ốm nằm viện được chi thăm hỏi: Cấp tỉnh 500.000 đồng/người/lần; cấp huyện 300.000 đồng/người/lần; cấp xã 200.000 đồng/người/lần. Trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì mức chi tối đa không quá: Cấp tỉnh 2.000.000 đồng/người/lần; cấp huyện 1.500.000 đồng/người/lần; cấp xã: 1.000.000 đồng/người/lần.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân và thân nhân của đại biểu Hội đồng nhân dân gồm: Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ (chồng); vợ (chồng), con từ trần, được Thường trực HĐND tổ chức thăm viếng, mức chi tối đa không quá: Cấp tỉnh 1.000.000 đồng/người; cấp huyện 500.000 đồng/người; cấp xã 300.000 đồng/người.
- Chi thăm hỏi ốm đau, thăm viếng các vị nguyên là Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ban của Hội đồng nhân dân, mức chi tối đa không quá: Cấp tỉnh 500.000 đồng/người; cấp huyện 300.000 đồng/người; cấp xã 200.000 đồng/người. Những trường hợp đặc biệt khác do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp đó xem xét, quyết định.
5. Trong quá trình hoạt động, khi phát sinh nhu cầu về chi hoạt động đối nội, đối ngoại; tổ chức đoàn công tác đi học tập, trao đổi kinh nghiệm hoạt động ở các địa phương trong nước thì tùy theo điều kiện, khả năng ngân sách, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp đó xem xét, quyết định nội dung và mức chi, đảm bảo đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, thay thế Nghị quyết số 25/2011/NQ-HĐND , ngày 26 tháng 7 năm 2011 của HĐND tỉnh Tây Ninh về một số chế độ, định mức chi cho hoạt động HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh theo Nghị quyết này.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về khung giá đất trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố của tỉnh năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND phân bổ dự toán ngân sách năm 2012 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 26/05/2012
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND quy định mức thu phí qua phà Sa Cao - Thái Hạc, phà Thịnh Long và cầu phao Ninh Cường Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND hủy bỏ, thay thế một phần Nghị quyết 158/2009/NQ-HĐND về xây dựng trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng bình năm 2012 Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/06/2015
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về mức thu và sử dụng học phí trong cơ sở giáo dục - đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách thành phố năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ ba ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2012 Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND thông qua quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; thu hút và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND thông qua quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND Quy định xét tuyển đi đào tạo theo địa chỉ, hỗ trợ đào tạo và thu hút bác sỹ, dược sỹ đại học về công tác tại các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến xã thuộc tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2011 - 2012 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về chương trình phát triển đô thị tỉnh Long An đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về Quy định miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND Quy định một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về danh mục dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện dự án Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013