Kế hoạch 678/KH-UBND năm 2017 thực hiện Bộ tiêu chí “Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: 678/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Trí Thanh
Ngày ban hành: 17/02/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 678/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 17 tháng 02 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ “KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2017-2020

Triển khai Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí “Khu dân cư nông thôn mới kiu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của UBND tỉnh về việc quy định nội dung hỗ trợ xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Qua 06 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Quảng Nam đã đạt được kết quả khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi (kcả các xã đã được công nhận đạt chun nông thôn mới) vẫn chưa thật sự “mới”, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở một số vùng đang còn gặp nhiều khó khăn; vai trò chủ thcủa người dân trong xây dựng nông thôn mới vẫn chưa được phát huy đầy đủ.... Việc xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” nhằm phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân, tạo ra các thôn, bản có kinh tế hộ phát triển; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; có cảnh quan, môi trường sáng, xanh, sạch đẹp; an ninh trật tự được bảo đảm. Đặc biệt, xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” nhằm gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa và những nét đặc thù của từng vùng, miền; gìn giữ được “hồn quê” và cốt cách của nông thôn Việt Nam.

2. Yêu cầu

- Tập trung tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng từng khu dân cư nông thôn theo nội dung Công văn số 136/VPĐPNTM-KHNV ngày 30/12/2016 của Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) để xây dựng Phương án, lộ trình hoàn thành từng chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quy định.

- Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, công tác vận động, tuyên truyền của các đoàn thể, vai trò điều hành của Ban nhân dân thôn, Ban phát triển thôn; đặc biệt là phải phát huy tối đa vai trò chủ thcủa từng hộ gia đình trong xây dựng “Khu dân cư NTM kiu mẫu”.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, theo dõi và hướng dẫn các thôn thực hiện theo Bộ tiêu chí; xây dựng nội dung hỗ trợ từng tiêu chí cụ thể; phân công, phân nhiệm (từ cấp huyện cho đến thôn) phải rõ ràng, cụ thể, gắn trách nhiệm với kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phạm vi thực hiện

Tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Trong đó xác định các khu dân cư chỉ đạo điểm (được hỗ trợ nguồn lực từ ngân sách tỉnh) và các khu dân cư chỉ đạo nhân rộng (được hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện, xã).

2. Mục tiêu

- Giai đoạn 2017-2020, trên 133 xã/204 xã có ít nhất 01 thôn được công nhận đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”. Trong đó, ưu tiên chỉ đạo đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” ở các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2017-2020 (kể các xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2016 khi công nhận lại cũng phải có ít nhất 01 “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” được công nhận) và các khu dân cư có điều kiện phấn đấu đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.

Ngoài ra, khuyến khích các địa phương vận động cộng đồng dân cư, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn và cân đối ngân sách của địa phương (cấp huyện, xã), để hỗ trợ nhân rộng mô hình “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.

- Bắt đầu từ năm 2017, có ít nhất 114 thôn(1) tham gia xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; trong đó, phấn đấu có ít nhất 10 thôn của 10 xã phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2017 được công nhận đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.

- Từ năm 2018 trở đi, việc chỉ đạo đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” ưu tiên gắn với lộ trình xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 (kể cả các xã công nhận lại) và các thôn có điều kiện đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí.

3. Nội dung

- Nội dung thực hiện: Theo 10 tiêu chí quy định tại Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 và Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh;

- Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của UBND tỉnh.

4. Thời gian, lộ trình thực hiện

Các địa phương (cấp huyện, xã) triển khai ngay công tác vận động, tuyên truyền và tổ chức chỉ đạo đồng loạt triển khai thực hiện xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn, nhất là ở các thôn thuộc các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2017-2020 (kể cả các xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2016 được công nhận lại). UBND các xã xây dựng Kế hoạch cụ thể về xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn xã từ nay đến năm 2020; trước mắt là tập trung xây dựng Kế hoạch triển khai trong năm 2017; nội dung Kế hoạch cần dựa vào các Bước triển khai theo hướng dẫn tại Công văn số 136/VPĐPNTM-KHNV ngày 30/12/2016 của Văn phòng Điều phối NTM tỉnh.

Từ năm 2018 trở về sau: Tiếp tục rà soát thực trạng theo Bộ tiêu chí để xây dựng Phương án, kế hoạch, lộ trình nhằm thực hiện đạt mục tiêu về xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”, trong đó ưu tiên chỉ đạo, hỗ trợ ở những địa phương có điều kiện đạt chun theo Bộ tiêu chí.

Hằng năm thường xuyên đánh giá, rà soát lại Phương án “Khu dân cư NTM kiu mu” đđiều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với điều kiện phát triển và điều kiện thực tế của địa phương.

5. Nguồn lực thực hiện Bộ tiêu chí:

Nhu cầu ngân sách tỉnh (kinh phí trực tiếp) giai đoạn 2017-2020 hỗ trợ để thực hiện “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” (65% số xã có quy hoạch NTM có ít nhất 01 thôn được công nhận “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”): 133 khu x 500 triệu đồng/khu = 66.500 triệu đồng (Sáu mươi sáu tỷ năm trăm triệu đồng); chia ra các năm như sau:

- Năm 2017: 20.000 triệu đồng,

- Năm 2018: 30.000 triệu đồng,

- Năm 2019: 10.000 triệu đồng,

- Năm 2020: 6.500 triệu đồng.

(Kèm theo danh sách các thôn triển khai điểm xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” được h trợ vn từ ngân sách tỉnh năm 2017)

Ngoài ra, huy động nguồn lực đóng góp từ cộng đồng dân cư, nhất là tham gia ngày công, người dân chủ động tự thực hiện các tiêu chí của từng hộ gia đình. Ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Chương trình MTQG xây dựng NTM (bao gồm vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp), Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án khác như: Kinh phí sự nghiệp nông nghiệp, môi trường, y tế, văn hóa, giáo dục, Đề án GTNT, khai thác quỹ đất... để hỗ trợ thực hiện Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”. Giai đoạn 2017-2020, khi xuất hiện nguồn vượt thu, tiết kiệm chi, UBND tỉnh ưu tiên nguồn đhỗ trợ thực hiện thêm các “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” ngoài chỉ tiêu nêu trên.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG tỉnh (Ban Chỉ đạo tỉnh) chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; hằng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vn ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp và huy động các nguồn lực khác để hỗ trợ thực hiện Bộ tiêu chí.

- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí, gồm: Vườn hộ gia đình, hàng rào cổng ngõ của tiêu chí vườn và nhà ở hộ gia đình; phát triển sản xuất trong nông nghiệp, làng nghề để nâng cao tiêu chí thu nhập; tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh của tiêu chí môi trường; tiêu chí sản xuất, kinh doanh.

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện vướng mc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Bộ tiêu chí, báo cáo đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, xử lý.

2. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh hằng năm (kinh phí trực tiếp) để xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” theo mục tiêu đề ra; hướng dẫn thanh, quyết toán nguồn vốn trong xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” theo quy định.

Riêng năm 2017, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí 20.000 triệu đồng trong quý I/2017 để thực hiện “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” cho các địa phương tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép để thực hiện các tiêu chí hạ tầng trong xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.

4. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện tiêu chí giao thông trong Bộ Tiêu chí.

5. Sở Công Thương: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện tiêu chí điện trong Bộ Tiêu chí; phát triển tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ đnâng cao tiêu chí thu nhập.

6. Sở Xây dựng: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu nhà ở và các công trình phụ trợ của tiêu chí vườn và nhà ở hộ gia đình trong Bộ tiêu chí.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện tiêu chí hộ nghèo trong Bộ tiêu chí.

8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu văn hóa (chỉ tiêu 6.1) của tiêu chí văn hóa, giáo dục, y tế và tiêu chí người dân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thực hiện tốt quy ước, hương ước của cộng đồng trong Bộ tiêu chí.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu giáo dục (chỉ tiêu 6.2) của tiêu chí văn hóa, giáo dục, y tế trong Bộ Tiêu chí.

10. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu y tế (chỉ tiêu 6.3) của tiêu chí văn hóa, giáo dục, y tế trong Bộ Tiêu chí.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện tiêu chí môi trường (trừ chỉ tiêu tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh) trong Bộ Tiêu chí.

12. Sở Nội vụ: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu đối với tiêu chí số 8 tại Quyết định số 2663/QĐ-UBND của UBND tỉnh; phối hợp tham mưu UBND tỉnh khen thưởng cho các thôn được công nhận “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” theo quy định tại Quyết định số 3947/QĐ-UBND ngày 08/11/2016 của UBND tỉnh.

13. Công an tỉnh: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu về an ninh, trật tự xã hội của tiêu chí Hệ thống chính trị và an ninh trật tự xã hội trong Bộ Tiêu chí.

14. Cục Thống kê tỉnh: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo điều tra, tính thu nhập bình quân đầu người/năm của “Khu dân cư NTM kiu mẫu”.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Hội, đoàn thể các cp tổ chức tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân để nhân dân thật sự là chủ thxây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể tham gia thực hiện Bộ tiêu chí ở các thôn đảm bảo kết quả.

16. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội đoàn thể là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ các địa phương tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí theo quy định; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc của địa phương trong quá trình thực hiện.

17. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo các Phòng, ban liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể chỉ đạo, giúp đỡ, hỗ trợ các địa phương thực hiện theo quy trình đã hướng dẫn tại Công văn số 136/VPĐPNTM-KHNV ngày 30/12/2016 của Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; hằng năm lập danh sách các thôn chỉ đạo điểm xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” để đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí trực tiếp triển khai thực hiện; huy động các nguồn lực tại địa phương, ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn do địa phương quản lý để đầu tư xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; kiểm tra, đôn đốc; theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

- Tham mưu Huyện ủy/thị ủy/thành Ủy ban hành văn bản chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị cấp huyện, xã cùng tham gia xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; tham mưu trình HĐND cấp huyện ban hành cơ chế hỗ trợ thêm từ ngân sách cấp huyện đthực hiện xây dựng “Khu dân cư NTM kiu mẫu” ngoài kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ (hoàn thành trước quý IV/2017).

- Củng cố Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện đủ mạnh để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo; trong đó, lưu ý bổ sung nhiệm vụ về theo dõi, tham mưu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, xây dựng “Khu dân cư NTM kiu mu”.

18. UBND các xã

- Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chí trên địa bàn xã; quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước các cấp hỗ trợ để thực hiện Phương án xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện Bộ tiêu chí.

- Tham mưu Đảng ủy xã ban hành Nghị quyết chuyên đề để tập trung lãnh đạo xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu; kiện toàn, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Ban Phát triển thôn để tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các Hội, đoàn thể xã tuyên truyền, phổ biến cho mọi người dân hiu rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; về các nội dung của Bộ tiêu chí; các chủ trương, cơ chế hỗ trợ, nhất là phát huy tối đa vai trò chủ thcủa người dân tham gia thực hiện Bộ tiêu chí; tổ chức họp dân, vận động nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng “Khu dân cư NTM kiu mẫu”, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua để làm cơ sở thực hiện.

- Tổ chức rà soát đánh, giá, xây dựng Phương án, kế hoạch, lộ trình xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” đối với từng thôn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cán bộ xã theo dõi Bộ tiêu chí gắn với nhiệm vụ chuyên môn; tập trung công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện theo Phương án được UBND cấp huyện phê duyệt.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020; yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị liên quan; các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo; Văn phòng Điều phối NTM TW;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQVN và các Hội, đoàn thể ở tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Các TV BCĐ các chương trình MTQG tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- Huyện ủy/thị ủy/thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã (do UBND cấp huyện sao gửi);
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Trí Thanh

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH THÔN CHỈ ĐẠO ĐIỂM XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 678/KH-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam)

STT

Địa phương

Tổng số thôn

Tên thôn đăng ký thực hiện điểm KDCNTMKM

Dự kiến năm phấn đấu đạt chuẩn KDCNTMKM

Dự kiến kinh phí NS tỉnh hỗ trợ năm 2017 (Tr.đ)

Ghi chú

 

TNG CỘNG

 

 

 

20.000

 

I

Thăng Bình

 

 

 

3.500

 

1

Xã Bình Phú

5

Thôn Linh Cang

2017

500

 

2

Xã Bình Trị

5

Thôn Nam Tiễn

2017

500

 

3

Xã Bình Trung

7

Thôn Kế Xuyên 1

2017

500

 

4

Xã Bình Sa

6

Thôn Bình Trúc 1

2017

500

 

5

Xã Bình Đào

4

Thôn Trà Đoá 1

2018

400

Đợt 1

6

Xã Bình Triều

4

Thôn Vân Tây

2018

400

Đợt 1

7

Xã Bình Nguyên

4

Thôn Liễu Thạnh

2018

400

Đợt 1

8

Xã Bình Hải

6

Thôn Hiệp Hưng

2019

300

Đt 1

II

Đại Lộc

 

 

 

2.500

 

9

Xã Đại Nghĩa

13

Thôn Hòa Mỹ

2017

500

 

10

Xã Đại Quang

10

Thôn Tam Hòa

2017

500

 

11

Xã Đại Thắng

9

Thôn Bình Tây

2017

500

 

12

Xã Đại Đồng

8

Thôn Vĩnh Phước

2018

400

Đt 1

13

Xã Đại Lãnh

10

Thôn Hoằng Phước Bắc

2019

300

Đợt 1

14

Xã Đại Hưng

10

Thôn Mậu Lâm

2020

300

Đt 1

III

Duy Xuyên

 

 

 

1.700

 

15

Xã Duy Thành

4

Thôn Thi Thi

2017

500

 

16

Xã Duy Châu

8

Thôn Lệ Bắc

2018

400

Đợt 1

17

Xã Duy Trung

7

Thôn An Trung

2018

400

Đợt 1

18

Xã Duy Vinh

6

Thôn Hà Thuận

2018

400

Đợt 1

IV

Núi Thành

 

 

 

2.150

 

19

Xã Tam Giang

6

xã Tam Giang

2017

500

 

20

Xã Tam Nghĩa

9

Thôn Thanh Trà

2018

300

Đt 1

21

Xã Tam Quang

8

Thôn Sâm Linh Tây

2018

300

Đt 1

22

Xã Tam Anh Nam

8

Thôn Nam Định

2018

300

Đợt 1

23

Xã Tam Tiến

12

Thôn Phước Lộc

2019

250

Đt 1

24

Xã Tam Mỹ Tây

7

Thôn Tịnh Sơn

2019

250

Đợt 1

25

Xã Tam Hải

7

Thôn Long Thạnh Đông

2019

250

Đt 1

V

Tam Kỳ

 

 

 

900

 

26

Xã Tam Thanh

7

Thôn Trung Thanh

2017

500

 

27

Xã Tam Phú

8

Thôn Quý Thượng

2018

400

Đt 1

VI

Bắc Trà My

 

 

 

750

 

28

Xã Trà Tân

8

Thôn 1

2017

500

 

29

Xã Trà Đông

7

Thôn Phương Đông

2019

250

Đợt 1

VII

Hội An

 

 

 

700

 

30

Xã Tân Hiệp

4

Thôn Bãi Hương

2018

400

Đợt 1

31

Xã Cẩm Kim

5

Thôn Trưng Hà

2019

300

Đt 1

VIII

Quế Sơn

 

 

 

1.400

 

32

Xã Quế Xuân 2

9

Thôn Phú Mỹ

2018

400

Đt 1

33

Xã Quế Phú

12

Thôn Hương Quế Đông

2018

400

Đt 1

34

Xã Quế Cường

4

Thôn Xuân Lư

2019

300

Đt 1

35

Xã Quế Châu

10

Thôn Xuân Cang

2019

300

Đt 1

IX

Tiên Phước

 

 

 

1.500

 

36

Xã Tiên Thọ

11

Thôn 2

2018

400

Đt 1

37

Xã Tiên Châu

5

Thôn Hội An

2018

400

Đt 1

38

Xã Tiên Cẩm

5

Thôn Cẩm Phô

2018

400

Đt 1

39

Xã Tiên Lộc

5

Thôn 2

2020

300

Đt 1

X

Nông Sơn

 

 

 

1.100

 

40

Xã Quế Lộc

5

Thôn Lộc Trung

2018

400

Đợt 1

41

Xã Quế Trung

10

Thôn Đại Bình

2018

400

Đt 1

42

Xã Sơn Viên

5

Thôn Trung Yên

2020

300

Đt 1

XI

Hiệp Đức

 

 

 

1.000

 

43

Xã Hiệp Thuận

4

Thôn 1

2018

400

Đt 1

44

Xã Hiệp Hòa

6

Thôn 5

2019

300

Đt 1

45

Xã Bình Sơn

5

Thôn 5

2019

300

Đt 1

XII

Tây Giang

 

 

 

1.000

 

46

Xã Atiêng

6

Thôn Tà Vàng

2018

400

Đợt 1

47

Xã Axan

8

Thôn Arầng 1

2020

300

Đt 1

48

Xã Bhalêê

8

Thôn Tà Làng

2020

300

Đt 1

XIII

Phước Sơn

 

 

 

600

 

49

Xã Phước Chánh

7

Thôn 1

2020

300

Đợt 1

50

Xã Phước Năng

5

Thôn 2

2020

300

Đt 1

XIV

Đông Giang

 

 

 

300

 

51

Xã Mà Cooih

 

Thôn A Bông

2019

300

Đt 1

XV

Nam Giang

 

 

 

600

 

52

Xã Tà Bhing

7

Thôn Pà la

2020

300

Đt 1

53

Xã La Dêê

6

Thôn Đắc Rế

2020

300

Đt 1

XVI

Nam Trà My

 

 

 

300

 

54

Xã Trà Mai

4

Thôn 1

2019

300

Đt 1

.Ghi chú: Riêng các thôn ở các xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2015, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống nhất danh sách các thôn chỉ đạo điểm, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và phân bổ vốn từ kinh phí duy trì chuẩn của các xã đạt tiêu chí xã NTM (500 triệu đồng/xã đã đạt chuẩn) đã giao cho các địa phương tại Quyết định số 4345/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh để thực hiện Khu dân NTM kiểu mẫu.

Đối với các xã đã đạt chuẩn NTM năm 2016, các địa phương chọn các thôn để thực hiện Khu dân cư NTM kiểu mẫu từ vốn duy trì các xã đạt chuẩn NTM (dự kiến sẽ phân bổ bổ sung trong quý I/2017, với mức 500 triệu/xã) theo quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 26 Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh).



(1) 62 thôn của 62 xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2016 và 52 thôn của 52 xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2017-2020.