Kế hoạch 4510/KH-UBND năm 2012 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn (2011- 2015)
Số hiệu: 4510/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Ngọc
Ngày ban hành: 26/11/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4510/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 26 tháng 11 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

Căn cứ Quyết định số 1231 /QĐ-TTg, ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm 2011-2015;

Căn cứ công văn số 8556/BKHĐT-PTDN , ngày 25/10/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là chiến lược lâu dài, nhất quán, xuyên suốt trong chương trình hành động của UBND tỉnh, là nhiệm vụ trọng tâm trong chích sách phát triển kinh tế của địa phương.

2. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật và các cơ chế, chính sách hiện hành, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc tất cả các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực bên ngoài cho đầu tư phát triển.

3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững chắc, chất lượng, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương trong tỉnh góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư sản xuất kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư phát triển công nghiệp, sản xuất sản phẩm có lợi thế, lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao của tỉnh.

4. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương và cả nước.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới khoảng 3.000;

b) Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 96% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh;

c) Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 50% tổng vốn đầu tư xã hội;

d) Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 25,5% GDP; 11% tổng thu ngân sách địa phương;

đ) Tạo thêm khoảng 4.000 lao động được đào tạo kỹ thuật làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Tiêp tục hoàn thiện và đảm bảo khung pháp lý minh bạch, thông thoáng để các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, khuyến khích phát triển doanh nghiệp ở khu vực nông thôn gắn với thực hiện chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới.

2. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính; kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, cải thiện tốt môi trường đầu tư để các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bình đẳng, đúng pháp luật.

3. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và của tỉnh.

4. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại và đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm lợi thế và lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao của tỉnh.

5. Đẩy mạnh, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng công tác đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp.

IV. GIẢI PHÁP:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành có liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành, sửa đổi các cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh thuận lợi đúng quy định của pháp luật.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện tốt các hoạt động trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 của Chính phủ; Kế hoạch số 3291/KH-UBND, ngày 24/8/2012 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 11-/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 09-/NQ-TU của Bộ Chính trị (Khóa XI).

3. Sở Khoa học - Công nghệ tích cực triển khai, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện tốt Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND , ngày 07/4/2011 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh; Chương trình “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015“ và Chương trình “Thúc đẩy năng suất chất lượng và năng lực cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa lợi thế của tỉnh giai đoạn 2011-2015“.

4. Sở Công Thương tích cực triển khai, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện tốt Quyết định số 1556/QĐ-TTg , ngày 17/10/2012 của Chính phủ về “Trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ“; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm lợi thế, lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao của tỉnh.

5. Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai kịp thời các chính sách của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng nhà nước về tín dụng, hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tốt các nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cơ chế, chính sách giúp doanh nghiệp tiếp cận, hưởng thụ các chính sách của ngành và địa phương liên quan đến hoạt động ngân hàng.

6. Cục Thuế tích cực hỗ trợ, giải quyết miễn, giảm thuế, gia hạn nộp thuế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng Nghị quyết số 13-/NQ-CP, ngày 10/5/2012 và Nghị định số 60/2012/NĐ-CP, ngày 21/8/2012 của Chính phủ và các chính sách thuế khác theo quy định của pháp luật để hỗ trợ doanh nghiệp ổn định, duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh.

7. Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn tích cực hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP , ngày 04/6/2010 của Chính phủ để thực hiện tốt Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác giao đất và cho thuê đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đất đai, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Trường Cao đẳng Cộng đồng, Trường Cao đẳng Nghề, Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Sở Kế hoạch và Đầu tư) đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 56/NĐ-CP của Chính phủ.

10. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Điều phối thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh; tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp chính quyền, lãnh đạo các sở, ngành với các hiệp hội, doanh nghiệp của tỉnh nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trong tuần đầu của tháng 12 hàng năm, các cơ quan là thành viên Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh lập kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình năm kế tiếp, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm; định kỳ gửi báo báo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách hàng năm đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tham mưu UBND tỉnh hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các quy định của Luật, Nghị định của Chính phủ và các văn bản khác của Nhà nước kịp thời, hiệu quả đúng quy định hiện hành.

Quá trình thực hiện có gì vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết theo đúng thẩm quyền./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c); (Đã ký)
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh.
- Các thành viên Ban Điều phối;
- Lưu: VT.TH.KTN.Hồng (30b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc

 

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DNNVV TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011-2015

STT

CHỈ TIÊU

Thực hiện 2006- 2010

Kế hoạch 2011-2015

1

Số doanh nghiệp thành lập mới

2.800

3.000

2

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực DNNVV chiếm tổng kim ngạch cả tỉnh (%)

95,90

96,00

3

Đầu tư của DNNVV chiếm tổng vốn đầu tư xã hội (%)

43,30

50,00

4

Đầu tư của khu vực DNNVV đóng góp vào GDP của tỉnh (%)

25,10

25,50

5

Đầu tư của khu vực DNNVV đóng góp vào tổng thu ngân sách của tỉnh (%)

10,30

11,00

6

Số lao động được đào tạo kỹ thuật làm trong DNNVV (người)

3.351

4.000

 (Nguồn số liệu 2006-2010 do Cục Thống kê Bình Thuận cung cấp).