Kế hoạch 277/KH-UBND năm 2020 về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hà Giang năm 2021
Số hiệu: | 277/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Trần Đức Quý |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 277/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH HÀ GIANG NĂM 2021
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam 2.0.
- Kế hoạch số 552-KH/TU ngày 05/03/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư các dự án khởi công mới năm 2020 sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 05/4/2019 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang 2.0;
- Kế hoạch số 276/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Hà Giang ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025.
- Cổng dịch vụ công, phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia, cung cấp 65% dịch vụ công trực tuyến cung cấp mức độ 3, 4.
- 75% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; cấp huyện và 55% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 70% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- 50% các cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
- 50% cán bộ công chức, viên chức tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền.
- 100% các sự kiện chính trị của tỉnh được truyền thông số, tạo sự đồng thuận trong xã hội, giữ vững ổn định chính trị-xã hội.
- 10% ý kiến phản ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận, xử lý trên môi trường mạng; triển khai Đô thị thông minh trong lĩnh vực An ninh trật tự, Y tế, Du lịch, Nông nghiệp... của tỉnh.
- 30% thông tin về doanh nghiệp, người dân được chia sẻ, kết nối, liên thông giữa các hệ thống thông tin thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 50% hộ gia đình, 100% xã;
- 100% máy chủ, thiết bị hạ tầng trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh được giám sát, đảm bảo an toàn thông tin, kết nối với Trung tâm giám sát an toàn thông tin quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông vận hành
- 30% trở lên máy tính cán bộ công chức viên chức trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống, mã độc trên địa bàn tỉnh;
- 30% hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo quy định.
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Trình Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, phát triển chính phủ số trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Trình Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Chỉ thị về việc chuyển đổi số trong hệ thống chính trị tỉnh Hà Giang.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang.
- Ban hành quy định việc ứng dụng chữ ký số, văn bản điện tử gắn với hoạt động cải cách hành chính trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Chỉ đạo và khuyến khích các doanh nghiệp triển khai cáp quang tới 100% các xã, phường, thị trấn. Cung cấp và nâng cao chất lượng đường truyền Internet đến 100% các cơ quan trong hệ thống chính trị; tăng tỷ lệ phủ sóng thông tin di động, đặc biệt là sóng di động 4G, 5G trên địa bàn tỉnh; Triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Bổ sung hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, thực hiện quy hoạch, tích hợp các hệ thống hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển Chính quyền điện tử.
- Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, trang bị phục vụ giám sát, điều hành đô thị thông minh và giám sát an toàn an ninh mạng.
3. Phát triển hệ thống nền tảng
- Tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia được triển khai từ Trung ương đến địa phương, kết nối chia sẻ, chuẩn hóa dữ liệu với các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Đầu tư hoàn thiện nền tảng chia sẻ tích hợp dữ liệu (LGSP) của tỉnh nhằm kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai kết nối hệ thống thông tin của Tổng công ty bưu chính Việt Nam nhằm triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin về trang thông tin điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với hệ thống đánh giá, thu thập thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành.
4. Phát triển dữ liệu
- Triển khai hệ thống kho dữ liệu dùng chung nhằm quản lý các thông tin, dữ liệu dùng chung của tỉnh, cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu giữa các ngành, huyện, thành phố của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với hệ thống báo cáo của văn phòng chính phủ.
5. Phát triển các ứng dụng dịch vụ
- Tiếp tục duy trì, nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; kết nối chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc.
-Tái thiết lập, sử dụng hệ thống giao ban trực tuyến toàn tỉnh trên hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Hà Giang.
- Hoàn thiện tích hợp hệ thống một cửa điện tử liên thông với hệ thống thông tin dùng chung; Chia sẻ tích hợp với hệ thống thông tin của Trung ương và địa phương nhằm hạn chế việc người dân phải gửi các giấy tờ có liên quan đến hồ sơ do cơ quan nhà nước ban hành, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC.
- Đầu tư hệ thống giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Hà Giang với dịch vụ, tiện ích như: giám sát điều hành giao thông và an ninh trật tự; giám sát thông tin trên môi trường mạng; Giám sát an toàn thông tin; Y tế, Du lịch, Giáo dục thông minh; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, cảnh báo môi trường và hệ thống dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
6. Đảm bảo an toàn thông tin:
- Hoàn thiện triển khai, nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp; triển khai, nâng cấp và duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) và kết nối với Trung tâm giám sát an ninh mạng quốc gia (NCSC) do Bộ Thông tin và Truyền thông vận hành.
- Triển khai giải pháp an toàn bảo mật thông tin đồng bộ trên hệ thống đăng nhập một lần; trình phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Tổ chức đào tạo hoặc cử cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin tham gia các khóa đào tạo quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về ATTT cho cán bộ công chức, viên chức.
7. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao trình độ quản trị, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho bộ phận chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao kỹ năng khai thác, ứng dụng CNTT cho cán bộ công chức cấp huyện, xã phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Người đứng đầu các cơ quan trong hệ thống chính trị chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông số nhằm tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền cảm hứng, chuyển đổi nhận thức trong toàn xã hội về chuyển đổi số.
- UBND các huyện, thành phố chủ động lựa chọn một xã/phường để triển khai thử nghiệm việc chuyển đổi số.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Thử nghiệm sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số một cách có kiểm soát, xác định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm, để khuyến khích đổi mới, sáng tạo;
- Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Áp dụng công nghệ mới nhất về truyền thông xã hội (Social), truyền thông số; cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện trên thiết bị di động, hướng đến chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
4. Thu hút nguồn lực CNTT
- Cân đối bố trí ngân sách của tỉnh cho các Chương trình, Kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT trọng tâm, trọng điểm đã được phê duyệt.
- Ưu tiên bố trí kinh phí thường xuyên của các cơ quan đơn vị để đầu tư máy tính, nâng cấp mạng nội bộ, triển khai ứng dụng nội bộ tại mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp. Tập đoàn viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
- Lồng ghép các nội dung về liên kết, thu hút hợp tác, đầu tư về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và các nội dung làm việc với các đối tác nước ngoài cũng như các hoạt động đối ngoại nói chung. Qua đó đẩy mạnh thu hút nguồn lực, chuyển giao công nghệ góp phần phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất công nghệ thông tin của mình.
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với một số tỉnh/thành phố về cơ chế, chính sách phát triển mô hình chính quyền điện tử. Chủ động hợp tác với các Tập đoàn viễn thông và công nghệ thông tin để triển khai hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại.
V. KINH PHÍ VÀ DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
- Tổng nhu cầu kinh phí năm 2021: 50.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách tỉnh; Nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
(Phụ lục Chi tiết dự án nhiệm vụ kèm theo)
1. Văn phòng Tỉnh ủy
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tích hợp chung hệ thống phần mềm Quản lý điều hành thông minh của cơ quan Đảng và cơ quan Chính quyền theo Kế hoạch này, đảm bảo tính liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu, chuyển đổi số đồng bộ, khắc phục việc gián đoạn thông tin như hiện nay.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai nhiệm vụ lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào bộ chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tham mưu đẩy mạnh ứng dụng CNTT, chuyển đổi số phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tăng cường quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai và theo dõi thực hiện Kế hoạch này.
- Tăng cường hoạt động Ban chỉ đạo Chính quyền điện tử của tỉnh. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số hàng năm phù hợp với Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, thẩm định, giám sát và hỗ trợ các đơn vị triển khai đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với Khung kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin và cải cách hành chính đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng CNTT này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho các dự án, chương trình ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trọng tâm, trọng điểm nêu tại Kế hoạch này.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên kinh phí triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương kết nối các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Khuyến khích các cán bộ giáo viên ứng dụng CNTT để đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, tăng cường thiết kế bài giảng điện tử, bài tập điện tử để học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá, tự học tại nhà.
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, phòng máy tính kết nối internet phục vụ việc học và nhu cầu thực hành, tra cứu thông tin của giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên ở hầu hết các cấp học.
8. Các sở, ban ngành và UBND các huyện/thành phố
- Người đứng đầu cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan mình; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Tăng cường quán triệt, tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhận thức đúng về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có cách tiếp cận, giải pháp phù hợp, hiệu quả.
- Tổ chức xây dựng và triển khai các dịch vụ công trực tuyến ở mức 3, 4 thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình, thúc đẩy cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
9. Các doanh nghiệp viễn thông
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông 4G và bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Tham gia là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo mục tiêu trong Kế hoạch này.
- Chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Kinh phí thực hiện |
Đơn vị thực hiện |
A |
Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước |
16.040 |
|
I |
Phát triển hạ tầng kỹ thuật |
|
|
1 |
Thuê dịch vụ mạng truyền số liệu chuyên dùng |
2.200 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
II |
Phát triển hệ thống nền tảng |
|
|
1 |
Đầu tư nền tảng trục chia sẻ LGSP; kết nối với NGSP |
2.740 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2 |
Triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (nâng tỷ lệ 80% dịch vụ công mức 4 năm 2025; nền tảng thanh toán điện tử; tích hợp với các hệ thống thông tin của tỉnh...) |
1.800 |
Văn phòng UBND tỉnh |
3 |
Duy trì nâng cấp, chuẩn hóa hệ thống giao ban trực tuyến |
1.000 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
III |
Phát triển dữ liệu |
|
|
1 |
Xây dựng CSDL về giá tỉnh Hà Giang |
1.800 |
Sở Tài chính |
2 |
Xây dựng CSDL xác thực người dùng thống nhất |
2.000 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
IV |
Phát triển các ứng dụng, dịch vụ |
|
|
1 |
Duy trì và nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc; |
2.000 |
Văn phòng UBND tỉnh |
2 |
Công chứng, chứng thực điện tử |
500 |
Sở Tư pháp |
3 |
Triển khai phần mềm quản lý lao động - việc làm tỉnh Hà Giang |
700 |
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội |
4 |
Đầu tư thiết bị phục vụ giao ban trực tuyến đồng cấp Trung Quốc |
600 |
Sở Ngoại vụ |
5 |
Tuyên truyền, hướng dẫn về an toàn thông tin |
200 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
VI |
Nguồn nhân lực CNTT |
|
|
1 |
Đào tạo kỹ sử dụng CNTT cho CBCCVC |
250 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2 |
Đào tạo quản trị, vận hành và an toàn thông tin chuyên trách CNTT |
250 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
B |
Chuyển đổi số |
6.960 |
|
1 |
Phần mềm phòng chống mã độc và giám sát ATTT |
500 |
Sở Thông tin và Truyền thông,các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 |
Đầu tư và duy trì Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) |
1.000 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
3 |
Tổ chức diễn tập, ứng cứu sự cố an toàn thông tin |
500 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
4 |
Chuẩn hóa, tạo lập dữ liệu, chuyển đổi số (10 đơn vị: 2 xã, 3 huyện, 5 sở ngành) |
1.200 |
Sở, ngành, UBND các huyện |
5 |
Cổng dữ liệu thông tin dùng chung |
3.000 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
6 |
Phần mềm quản lý An toàn vệ sinh thực phẩm tích hợp trên phần mềm quản lý Y tế xã phường liên thông |
760 |
Sở Y tế |
C |
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
27.000 |
|
1 |
Chuẩn hóa, tích hợp dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn |
2.000 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2 |
Xây dựng hệ thống Đô thị thông minh (Bổ sung nguồn sự nghiệp thực hiện 21/NQ-HĐND) |
25.000 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Tổng |
50.000 |
|
Nghị quyết 17/NQ-CP về chi hỗ trợ tiền ăn và bồi dưỡng chống dịch COVID-19 trong 05 ngày Tết Nguyên đán năm Tân Sửu 2021 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2020 về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 31/12/2020 | Cập nhật: 11/01/2021
Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 23/11/2020 | Cập nhật: 18/01/2021
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 về tiêm vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung cho trẻ em gái trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 14/09/2020 | Cập nhật: 01/02/2021
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/06/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND về tổ chức chương trình quảng bá điểm đến văn hóa - du lịch Hà Nội năm 2020 Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 04/06/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 18/07/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 21/04/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Quyết định 2323/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 23/07/2020
Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ trực tuyến với các địa phương tháng 6 năm 2019 Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2019 về triển khai sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 31/07/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND về thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 25/06/2019
Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2019 thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 23/05/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2019 về xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 24/04/2019 | Cập nhật: 28/09/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 930/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kết luận 226-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2018 triển khai thi hành Luật Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 21/05/2018
Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2018 Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Kế hoạch 111/KH-UBND về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2018 Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Bộ luật Hình sự trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 09/03/2018
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 về triển khai thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 05/10/2017 | Cập nhật: 23/10/2017
Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020” Ban hành: 07/09/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở, tình hình xây dựng và thực hiện hương ước trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 06/10/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg về tăng cường công tác thi hành án dân sự Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2016 hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước để mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS có hộ khẩu tại tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2016 chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô từ vụ hè thu 2016 đến hết vụ đông xuân 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định ASEAN về Trang thiết bị y tế Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 10/03/2016
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ, ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2014 về thực hiện cánh đồng lớn sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 01/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW; Luật Tiếp công dân và Nghị định 64/2014/NĐ-CP Ban hành: 30/10/2014 | Cập nhật: 14/03/2016
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu đặc biệt giữa Việt Nam và Nam-mi-bi-a Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2014 gia nhập Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh học Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 324/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh An Giang Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2013 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2013 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Nghị định thư thứ hai sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa giữa thành viên ASEAN và Đại Hàn Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 10/09/2012
Kế hoạch 111/KH-UBND triển khai đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2009 Ban hành: 07/10/2009 | Cập nhật: 08/10/2009
Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2008 về việc các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 13/06/2008
Kế hoạch 111/KH-UBND về thu gom đối tượng lang thang, ăn xin, tâm thần trên địa bàn thành phố Cao Lãnh do Ủy ban nhân dân thành phố Cao Lãnh ban hành Ban hành: 08/10/2007 | Cập nhật: 14/02/2011