Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: | 2744/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Võ Ngọc Thành |
Ngày ban hành: | 15/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2744/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 15 tháng 06 năm 2016 |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH GIA LAI HAI NĂM 2016 -2017 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 (NQ 19-2016); UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016 -2017 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung sau:
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020:
1. Mục tiêu:
1.1. Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện TTHC, giảm chi phí hành chính, tăng chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút mạnh các nguồn lực để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chủ yếu để cải thiện môi trường kinh doanh.
1.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp để cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm sau tốt hơn năm trước và đến năm 2020 nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố có chỉ số PCI tốt nhất của cả nước.
1.3. Phát triển doanh nghiệp bền vững, góp phần cùng với cả nước thực hiện mục tiêu tăng gấp đôi số doanh nghiệp, đạt 1 triệu doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.1. Năm 2016 - 2017: Phấn đấu các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh của tỉnh đạt và vượt mức trung bình của Nghị quyết 19-2016/NQ-CP, cụ thể:
- Bám sát tiêu chí đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, đồng thời phấn đấu nâng điểm và vị trí xếp hạng của 10 chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm 35 tỉnh, thành phố đứng đầu.
- Đơn giản hóa về quy trình, phương thức, thời gian thực hiện, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp, đảm bảo hàng năng cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ TTHC.
- Cải cách hành chính thuế trên 03 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế; quản lý rủi ro trong thanh, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế.
- Cải thiện các chỉ tiêu về chi phí thời gian, gia nhập thị trường:
+ Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 67 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau khi hoàn công ...).
+ Thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc không quá 168 giờ/năm.
+ Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất xuống còn không quá 14 ngày.
+ Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 32 ngày;
+ Thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới: Đối với hàng hóa đơn giản: tối đa 5 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.
+ Rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn tối đa 200 ngày.
+ Rút ngắn thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp xuống còn 24 tháng.
- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Đạt mức trung bình của Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về các chỉ số:
+ Chỉ số hiệu lực chính sách cạnh tranh; hạn chế rào cản phi thuế quan. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và nâng cao hiệu quả thị trường hàng hóa và cạnh tranh công bằng.
+ Chỉ số năng suất, khả năng giữ chân và thu hút nhân tài;
+ Chỉ số Mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ tài chính;
+ Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
2.2. Đến năm 2020: Phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của tỉnh nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu. Cụ thể:
- Khởi sự kinh doanh thuộc nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu;
- Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan không quá 60 ngày bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau khi hoàn công...);
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 30 ngày;
- Thời gian đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất dưới 10 ngày;
- Bảo vệ nhà đầu tư nằm trong nhóm khá của cả nước;
- Thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội tối đa 45 giờ/năm.
- Thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới:
+ Đối với hàng hóa đơn giản: dưới 5 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa phức tạp: dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu và 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Tiếp cận tín dụng nằm trong nhóm đứng đầu của cả nước;
- Thời gian giải quyết tranh chấp thương mại dưới 180 ngày;
- Thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp dưới 20 tháng.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
1.1. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020.
1.2. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và cá nhân trong việc triển khai thực hiện. Có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu quả.
1.3. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện đúng và đầy đủ, công khai các quy định và rà soát hoàn thiện mô hình “một cửa”; “một cửa liên thông”; bộ thủ tục hành chính áp dụng tại tỉnh theo các Luật Quốc hội mới ban hành như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường...
1.4. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016- 2020 của tỉnh. Trong đó, tập trung thực hiện các trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 là: cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chủ trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính. Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp các dịch vụ công. Cơ cấu, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập, thí điểm giao quyền tự chủ và bảo đảm hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
1.5. Đổi mới căn bản phương thức quản lý, công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra trên nguyên tắc hành chính phục vụ, hỗ trợ, xem người dân và doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
1.6. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng.
1.7. Hoàn thành việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, công bố mới các thủ tục hành chính và niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời trên Cổng thông tin điện tử và tại trụ sở của cơ quan, đơn vị trước 30 tháng 6 năm 2016.
1.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước phục vụ cải cách hành chính. Đẩy nhanh việc xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Công khai các chủ trương, chính sách, điều kiện và tiêu chí để doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực của nhà nước như: Danh mục kêu gọi đầu tư; việc phân bổ vốn đầu tư phát triển; các nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp; quy trình, thủ tục về đầu tư,... Nâng cao hiệu quả hoạt động, nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương, đảm bảo đầy đủ các thông tin bắt buộc theo quy định và các thông tin có liên quan đến lợi thế cạnh tranh, đầu tư, doanh nghiệp... do các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và chuyển giao hoặc của địa phương xây dựng. Hỗ trợ doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường hoạt động thương mại điện tử...
1.9. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Đẩy nhanh việc xây dựng và vận hành chính quyền điện tử. Triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, dân cư, doanh nghiệp...
1.10. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
1.11. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
1.12. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Quý và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1.13. Chủ động phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Đoàn thể nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết 19. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân.
1.14. Định kỳ 6 tháng 1 lần đối với tỉnh, 01 quý 1 lần đối với sở, ngành phối hợp tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp với Doanh nghiệp để cung cấp thông tin, hướng dẫn Doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Doanh nghiệp.
1.15. Tăng cường hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của đơn vị mình.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Trong năm 2016, chủ động tham mưu UBND tỉnh ký kết hợp tác với Phòng Công nghiệp - Thương mại Việt Nam (VCCI) để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tham mưu về cơ chế, chính sách mang tính đột phá nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư. Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận chính sách theo Nghị định 210/2013 của Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và nông nghiệp, nông dân.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải cách quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư năm 2014.
- Chủ động phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho nhà đầu tư và doanh nghiệp sớm tiếp cận thị trường, khởi sự kinh doanh.
- Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh qua mạng. Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận cung cấp dịch vụ công đối với các TTHC liên quan đến Sở và các sở, ngành nhằm giảm chi phí và thời gian đi lại của người dân và doanh nghiệp.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp.
2.2. Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện các quy định của ngành thuế về đơn giản hóa, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp, đảm bảo hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ, TTHC theo tiến độ triển khai của Tổng Cục thuế, Bộ Tài chính đảm bảo đến năm 2020, thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm.
- Cải cách hành chính thuế trên ba nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế, quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế, tiếp tục triển khai thực hiện đạt 100% doanh nghiệp kê khai thuế điện tử; hơn 90% doanh nghiệp nộp thuế điện tử và thực hiện hoàn thuế điện tử theo tiến độ triển khai của Tổng cục thuế.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng. Cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch, đơn giản các TTHC cho người nộp thuế, tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện các khâu, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế đạt và mức quy định của ngành.
2.3. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum:
Thực hiện các quy định chung của ngành nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện kết nối, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử để đảm bảo thời gian giải quyết các thủ tục hải quan, hoàn thuế, miễn thuế, đúng thời gian theo Tuyên ngôn phục vụ khách hàng do Tổng cục Hải quan ban hành.
2.4. Sở Xây dựng:
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng xuống còn dưới 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Tiếp tục đổi mới quy trình, thủ tục để rút ngắn thời gian giải quyết các hồ sơ về: thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, đồ án quy hoạch, nghiệm thu công trình và các thủ tục khác có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện các biện pháp nhằm giảm thủ tục, thời gian và chi phí cấp phép xây dựng (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau khi hoàn công ...) đảm bảo đến năm 2017, thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan dưới 67 ngày và đến năm 2020 dưới 65 ngày.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, công khai và đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất, đảm bảo đến năm 2017 còn không quá 14 ngày và đến năm 2020 còn không quá 10 ngày.
- Thực hiện các giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, đất cho thuê, quỹ đất nhà nước giao, cho thuê chậm đưa đất vào sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai, rút ngắn thời gian tiếp cận đất đai phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng, minh bạch trong tiếp cận đất đai đối với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
2.6. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Công khai quy trình, thủ tục tiếp cận điện năng. Bãi bỏ hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục Thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối.
- Tham mưu các giải pháp nhằm giúp các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận và nắm bắt có hiệu quả các nội dung cam kết thương mại của các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết (FTAs), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
- Thực hiện và chỉ đạo Công ty điện lực Gia Lai khẩn trương thực hiện các biện pháp nhằm giảm thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận điện năng, đảm bảo đến năm 2017 dưới 34 ngày và đến năm 2020 dưới 33 ngày.
2.7. Bảo hiểm xã hội các cấp:
Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và tổ chức kê khai, giao dịch điện tử kê khai, thu và giải quyết chi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đảm bảo đến năm 2020, thời gian nộp bảo hiểm xã hội tối đa 45 giờ/năm.
2.8. Tòa án, Thi hành án các cấp:
Thực hiện các quy định chung của ngành về cải cách thủ tục hành chính tư pháp và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nhằm rút ngắn thời gian thực hiện, đảm bảo đến năm 2017, thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn tối đa 200 ngày và thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp xuống còn 24 tháng, đến năm 2020, thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
2.9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng phục vụ của cơ quan Nhà nước.
- Khẩn trương tham mưu cho UBND tỉnh thành lập bộ phận một cửa liên thông hiện đại trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh để rút ngắn thời gian, thủ tục giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
2.10. Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, báo cáo UBND tỉnh kiến nghị bãi bỏ những quy định không phù hợp, trái thẩm quyền.
- Xây dựng cơ chế liên thông trong thực hiện các TTHC về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các loại thuế, phí, lệ phí có liên quan.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh rà soát, cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan đến thực thi Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2014, Luật phá sản năm 2014 nhằm đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, đúng quy trình và rút ngắn thời gian.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát TTHC; đánh giá tác động của TTHC ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
2.11. Công an tỉnh phối hợp với các ngành chức năng đảm bảo an ninh trật tự, giữ môi trường đầu tư của tỉnh được ổn định; đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế.
2.12. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4.
- Hỗ trợ doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường hoạt động thương mại điện tử.
2.13. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập nhằm tạo thuận lợi và tạo môi trường kinh doanh an toàn cho doanh nghiệp.
2.14. Các đơn vị thực hiện dịch vụ hành chính công:
Nâng cao trách nhiệm và năng lực hoạt động để hỗ trợ có hiệu quả cho cá nhân, tổ chức.
2.15. Các tổ chức Hiệp hội Doanh nghiệp:
Nâng cao hơn nữa vai trò của việc góp ý, phản biện, đề xuất ý kiến đối với các chủ trương, chính sách liên quan đến doanh nghiệp.
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
1.1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị.
1.2. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả.
1.4. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Quý và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về cải cách TTHC để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 06/01/2016
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND sửa đổi Biểu giá tính thuế tài nguyên rừng kèm theo Quyết định 1206/2013/QĐ-UBND Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 09/01/2016
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 12/12/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 25/11/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND quy định mức chi phí chi trả phụ cấp đặc thù vào giá dịch vụ y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu đối với xe máy điện để áp dụng tính lệ phí trước bạ Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 30/10/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ trách nhiệm Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/11/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị; giải quyết liên thông giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/09/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 24/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu để tính thuế đối với các loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 65/2011/QĐ-UBND Ban hành: 24/09/2015 | Cập nhật: 28/10/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về sử dụng nguồn vốn kết dư xây dựng cơ bản năm 2014 để bổ sung vốn đầu tư mới và trả nợ vốn tạm mượn đầu tư xây dựng cơ bản Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Cao Phong cho sản phẩm cam quả Ban hành: 24/09/2015 | Cập nhật: 23/09/2019
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 24/09/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND quy định mức tiền ăn đối với người nghiện ma túy đang chữa trị, cai nghiện bắt buộc và mức đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình Ban hành: 10/08/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình tuyển dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định mức thu, việc quản lý, sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý kinh phí khuyến công và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công thành phố Hà Nội Ban hành: 16/09/2015 | Cập nhật: 21/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động bảo vệ an toàn căn cứ Sân bay Tuy Hòa Ban hành: 29/07/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời tải trọng, khổ giới hạn của đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 21/08/2015 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về danh mục nghề và mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 01/07/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND ban hành Bộ chỉ số đánh giá cải cách hành chính và Quy chế xác định chỉ số tại các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu trong Khu kinh tế tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND thực hiện công tác cấp giấy phép và quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 07/09/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND bổ sung vào Điều 4 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài Ban hành: 26/05/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 2 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND xác định lại diện tích đất ở gắn với thực hiện đăng ký biến động, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012