Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020
Số hiệu: | 268/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 22/06/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/KH-UBND |
An Giang, ngày 22 tháng 6 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020 bao gồm các nội dung như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Những mặt tích cực
- Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đã tăng cường cải cách hành chính giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa thời gian, tạo sự công khai, minh bạch trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước; rà soát toàn bộ các thủ tục hành chính và loại bỏ, đơn giản hóa các thủ tục không cần thiết, đồng thời triển khai đến từng cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, đã có nhiều chuyển biến tích cực về lề lối, tác phong làm việc, thái độ phục vụ cũng như nhận thức của cán bộ công chức, viên chức.
- Tập trung vào việc cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế pháp lý; đa dạng hóa các lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; giảm thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước; thực hiện các biện pháp giảm thiểu chi phí gia nhập thị trường; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo lao động và đẩy mạnh tính minh bạch, công khai các thông tin. Trong đó, nâng cao hiệu quả trong việc công khai, minh bạch các Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch ngành tại các địa phương; giá thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; đẩy mạnh cải cách hành chính một cửa, một cửa liên thông; đa dạng hoá về tìm kiếm thông tin kinh doanh, đối tác, xúc tiến thương mại, tư vấn về pháp luật.
- Nhiều đơn vị đã tổ chức gặp mặt, trao đổi, động viên doanh nghiệp; lắng nghe kiến nghị và bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Nhiều chính sách, kế hoạch cụ thể về hỗ trợ vốn đầu tư; miễn, giảm, giãn thuế; hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng được ban hành.
2. Hạn chế
- Tuy nhiên, một số Sở ban ngành cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố chưa thực sự tích cực triển khai hoặc chưa bám sát các chỉ tiêu, cách thức cải thiện môi trường kinh doanh. Nhiều nhiệm vụ, giải pháp chưa được triển khai theo yêu cầu, tác động vào thực tế sản xuất và đời sống vẫn còn chậm.
- Thủ tục hành chính vẫn còn phiền hà, thời gian giải quyết kéo dài; nhận thức về yêu cầu bức thiết và tầm quan trọng của việc cải thiện chỉ số PCI chưa được đầy đủ và sâu rộng ở một số phòng, Ban ngành, địa phương. Bên cạnh đó, cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan hành chính Nhà nước trong giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, nhà đầu tư chưa nhịp nhàng, chặt chẽ. Các đơn vị đã nổ lực trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thu hút đầu tư đề phát triển, tuy nhiên do xuất phát điểm không cao, chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ chưa thực sự năng động, cơ sở hạ tầng hạn chế,...đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chỉ số và xếp hạng PCI của tỉnh.
- Vẫn còn tồn tại, hạn chế của công tác rà soát, cải cách về thể chế cũng như việc triển khai thi hành các quy định pháp luật về đất đai của tỉnh. Cụ thể: nhiều quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến đất đai không được thực thi hoặc thực thi hình thức; nhiều văn bản, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi hành; chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đất đai còn thiếu và chưa đủ mạnh để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm; chính sách thuế chưa thực hiện tốt vai trò điều tiết thị trường bất động sản; việc sử dụng đất ở nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả chưa cao.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh góp phần thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung khắc phục và cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong bảng xếp hạng PCI.
- Phấn đấu giai đoạn 2015 - 2016 trở đi đạt 60 - 65 điểm, nằm trong thứ hạng tốp 10 của cả nước và tốp 5 so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng, đơn giản hóa thành phần hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính; bảo đảm công khai minh bạch trên các phương tiện thông tin; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước; tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng với mọi thành phần kinh tế, tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để ngày càng tăng về số lượng doanh nghiệp và quy mô kinh doanh; cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên môn ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển mạnh sang hậu kiểm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các Chương trình, kế hoạch của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội.
2. Nâng cao ý thức về vai trò và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong nhận thức và hành động về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của tỉnh. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thu hút đầu tư; chịu trách nhiệm quán triệt cán bộ, công chức, viên chức tuyệt đối chấp hành và thực hiện các chủ trương giải pháp của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp.
3. Thực hiện công tác dân vận chính quyền là nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện quy chế phối hợp với Ban Dân vận tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh về công tác giám sát, phản biện.
4. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và chính sách ưu đãi đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng, website của tỉnh, bộ phận một cửa của các sở, ngành, huyện, thành phố và tại trụ sở cơ quan, đơn vị; thực hiện công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh, nhất là các chính sách thu hút đầu tư, các thủ tục cải cách hành chính, các chính sách mới ban hành; thông tin về quy hoạch, kế hoạch, dự án nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, tận dụng tốt các cơ hội đầu tư và tổ chức hoạt động được nhanh chóng, thuận lợi theo đúng chủ trương, chính sách đã ban hành.
Tăng cường công tác quản lý thị trường, giúp cho doanh nghiệp trong tỉnh có môi trường kinh doanh lành mạnh. Kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật. Đồng thời, phối hợp các đơn vị liên quan hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp, tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường trong và ngoài nước.
5. Tăng cường công tác đối thoại doanh nghiệp định kỳ 02 lần/năm nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
6. Tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở các cấp, các ngành để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định, quy trình giải quyết thủ tục hành chính chưa phù hợp và giảm tối đa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, từng bước đáp ứng ngày càng cao sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan công quyền và dịch vụ công.
7. Xây dựng các quy trình giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, đất đai, các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đánh giá tác động môi trường… để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đồng thời, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, trên website của tỉnh và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết thực hiện.
8. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn năm 2013-2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án “Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của UBND cấp xã giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 217/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 và Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
a) Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về đất đai do Luật Đất đai năm 2013 giao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; có cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
b) Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh trên website của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tại Bộ phận một cửa các cấp.
c) Rà soát, hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
d) Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục khởi sự kinh doanh; đơn giản hóa và giảm chi phí thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung đăng ký kinh doanh. Xây dựng quy trình thống nhất về thủ tục đầu tư để áp dụng chung trên địa bàn tỉnh. Triển khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp xuống còn 03 ngày làm việc theo quy định của pháp luật.
đ) Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu giảm thời gian xuất, nhập khẩu còn 10 ngày làm việc.
e) Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi về thuế để khuyến khích mạnh mẽ, thu hút các nhà đầu tư. Cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế xuống còn dưới 121,5 giờ/năm.
g) Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ.
h) Rút thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 30 ngày làm việc.
i) Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
k) Thực hiện nguyên tắc giảm 20% thời gian so với quy định trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến: giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất (phối kết hợp định giá đất để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...
l) Rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
m) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Có cơ chế chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
n) Rà soát, đơn giản thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp thương mại, nhất là các tranh chấp quy mô nhỏ, tranh chấp giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thông qua Tòa án xuống còn tối đa 150 ngày.
o) Rà soát, giảm số lượng hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, nội dung hồ sơ, đơn giản hóa quy trình và rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng xuống còn không quá 30 ngày làm việc theo quy định.
10. Hệ thống ngân hàng và các quỹ tài chính được thành lập trên địa bàn tỉnh hoạt động linh hoạt hơn nữa đối với thủ tục cho vay thế chấp, tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
11. Thành lập Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang nhằm cung cấp thông tin và thực hiện các dịch vụ công tạo sự thuận lợi trong giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức.
12. Triển khai thực hiện sử dụng mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước và trong các hoạt động của doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ động phối hợp và tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch này.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, kịp thời phát hiện, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục hành chính không cần thiết nhằm góp phần đơn giản hóa và giảm chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính của các doanh nghiệp.
- Cung cấp và hướng dẫn thủ tục về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư tại bộ phận trả kết quả và trên cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Triển khai dự án đăng ký kinh doanh trực tuyến qua internet, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tận nhà hoặc trụ sở làm việc của doanh nghiệp.
- Rà soát, đánh giá hoạt động các doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư để đề xuất xử lý hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; Đồng thời, cảnh báo trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện chức năng giám sát hoạt động của doanh nghiệp sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư nhằm hạn chế các hành vi trái pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang sẽ được ban hành trong năm 2015 để phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2013, đạt mục tiêu rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Hoàn thiện và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; Đồng thời, công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng, quỹ đất công nhằm minh bạch hóa các quy định về tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Rà soát, thống kê và thu hồi đất của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật, có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do các nguyên nhân khách quan.
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát nhu cầu của doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục đất đai, từ đó cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng theo quy định; Xây dựng bảng giá các loại đất và xây dựng cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, khai thác khoáng sản đảm bảo bền vững, khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường sản xuất kinh doanh và môi trường chung của tỉnh.
- Xây dựng mô hình liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế để đạt mục tiêu rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Triển khai thành lập Văn phòng Đăng ký đất 01 cấp để cải cách thủ tục hành chính về đất đai, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân. Đồng thời, kiên quyết sắp xếp, luân chuyển các cán bộ có hành vi tắc trách, nhũng nhiễu trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, việc đảm bảo triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra tinh thần, trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức đối với tổ chức, cá nhân trong kiểm tra công vụ. Đồng thời, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, thái độ ứng xử cho công chức,viên chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận “một cửa”.
- Tiếp tục rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đảm bảo không còn chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai Đề án “ Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của UBND cấp xã giai đoạn năm 2012-2015.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về trình độ, nhận thức, thái độ phục vụ và kỹ năng chuyên môn để đáp ứng nhu cầu trong việc hướng dẫn, xử lý nghiệp vụ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án thành lập Văn phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh nhằm cung cấp thông tin và thực hiện các dịch vụ công tạo sự thuận lợi trong giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức.
4. Sở Tư pháp
- Chủ trì phối hợp Sở Nội vụ và các ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn việc giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”; thẩm định, đánh giá tác động độc lập dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2015; Đồng thời, xây dựng Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2020.
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của các cơ quan chuyên môn liên quan trình UBND tỉnh ban hành; phối hợp với cơ quan chuyên môn tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản trong thời gian tới phù hợp với quy định Chính phủ; đồng thời rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến doanh nhân, doanh nghiệp, phát hiện, đề xuất bãi bỏ, sửa đổi những quy định phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế.
- Kiểm tra việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính, các khoản phí và lệ phí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị, địa phương.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố công bố chính thức về tổng hợp các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cập nhật công khai trên website của tỉnh và các cơ quan liên quan (nếu có), công khai các dự án kêu gọi đầu tư trên mạng thông tin điện tử của tỉnh tạo điều kiện các doanh nghiệp truy cập dễ dàng. Ngoài ra, cần tăng cường thông tin trên website những vấn đề nổi bật mà doanh nghiệp đang quan tâm các chính sách, các chương trình, tài liệu về ngân sách mà doanh nghiệp đang quan tâm.
- Phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn năm 2013-2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án “Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của UBND cấp xã giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 217/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 và Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Tài chính
- Tổ chức thực hiện và công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước, về các tài liệu ngân sách theo đúng quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của doanh nghiệp.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lộ trình vận hành các quỹ tài chính địa phương của tỉnh theo cơ chế độc lập, tự chủ để tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; trước mắt vẫn tạm thời ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Đồng Tháp - An Giang thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của quỹ tài chính địa phương.
7. Cục Thuế tỉnh
- Chịu trách nhiệm thực hiện về quy trình, hồ sơ và thủ tục về thuế, tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế về những khó khăn, vướng mắc và kịp thời giải quyết những yêu cầu của người nộp thuế đặt ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động đổi mới công tác quản lý thuế, nâng cao tính minh bạch và công bằng về nghĩa vụ thuế đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do các Chi cục thuế trực tiếp quản lý.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các chính sách thuế kịp thời, rộng rãi cho doanh nghiệp.
8. Sở Công Thương
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, giúp cho doanh nghiệp trong tỉnh có môi trường kinh doanh lành mạnh. Kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật. Đồng thời, hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp, tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường trong và ngoài nước.
- Công khai hóa quy trình, thủ tục, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch thuộc ngành quản lý.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính do ngành quản lý, nhất là rút ngắn gian tiếp cận điện năng đối với mạng lưới điện trung áp.
9. Sở Xây dựng
- Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo các quy định do trung ương ban hành và tình hình thực tế tại địa phương thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Tham mưu xây dựng các đề án, các cơ chế huy động nguồn lực phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, đặc biệt là nhà ở xã hội.
- Phối hợp Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp theo cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình.
- Khẩn trương rà soát và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các dự án mới. Không đặt ra yêu cầu về thỏa thuận phương án kiến trúc, phương án tổng thể mặt bằng đối với công trình xây dựng nằm trong khu đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
- Phối hợp Sở Giao thông vận tải công khai hóa quy trình, thủ tục và thời gian thỏa thuận vị trí trạm, cột điện và hành lang lưới điện.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực hiện hàng năm Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020” nhằm cung cấp lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong thời kỳ mới.
- Hàng năm, phối hợp có kế hoạch điều tra, khảo sát cập nhật nhu cầu tuyển dụng lao động; nhu cầu đào tạo ngành, nghề, trình độ đào tạo nghề ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua đó, có kế hoạch tổ chức tuyên truyền, tư vấn, tuyển dụng lao động cung ứng cho doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
11. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Xúc tiến Đầu tư và Thương mại hàng năm. Phối hợp các ngành liên tăng cường tổ chức, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các kỳ Hội chợ...; Tổng hợp, tư vấn và cung cấp các dịch vụ tìm kiếm thông tin về thị trường, pháp luật, đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại, công nghệ... khi doanh nghiệp có nhu cầu.
12. Tòa án nhân dân tỉnh
- Thực hiện nguyên tắc hệ thống tư pháp của tỉnh cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ; hệ thống tư pháp thể hiện được tính ưu việt là nơi doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng.
- Triệt tiêu tình trạng chi phí không chính thức trong quá trình giải quyết tranh chấp, giải quyết vụ án. Thể hiện tinh công bằng, nghiêm minh trong quá trình xét xử. Bảo đảm Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng và phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành và nhanh chóng.
- Công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và quy định rõ thời gian giải quyết các vụ việc được nhanh chóng, công bằng, hợp lý; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục, hồ sơ khiếu nại, giải quyết tranh chấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ để khắc phục sự nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với doanh nghiệp, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ án kinh tế, vụ việc tranh chấp thương mại; tránh hình sự hóa các vụ án kinh tế, tranh chấp thương mại.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai áp dụng chữ ký số nộp thuế trong việc kê khai, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
14. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Chủ trì xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Tăng cường vai trò tư vấn cho doanh nghiệp nhất là làm vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước các cấp.
- Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng… để kịp thời phản ảnh với cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Tham mưu, đề xuất xét chọn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề cử và hướng dẫn hồ sơ thủ tục khen thưởng kịp thời những doanh nghiệp tiêu biểu, có nhiều đóng góp cho kinh tế - xã hội của tỉnh.
15. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh An Giang
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thường xuyên công khai, minh bạch hóa thông tin tín dụng; triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hệ thống tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường giám sát cán bộ, công chức, viên chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa” nhằm tạo sự thông thoáng trong việc thực hiện thủ tục hành chính; niêm yết công khai quy định của thủ tục hành chính về trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, phí, lệ phí... nhằm góp phần hạn chế tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức.
- Công khai hóa quy trình, thủ tục và thời gian cấp phép đào đường, vỉa hè, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã công khai hóa những nội dung trên khi được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền.
- Tăng cường tổ chức đối thoại doanh nghiệp định kỳ theo từng khu vực huyện, thị xã, thành phố.
17. Công ty Cổ phần Điện – Nước An Giang
- Ban hành quy trình thống nhất về đấu nối nguồn cung cấp nước đối với khách hàng cá nhân và tổ chức.
- Công bố công khai bản đồ hiện trạng đường ống phân phối nước.
- Đơn giản thủ tục và cắt giảm thời gian đấu nối nguồn nước cho khách hàng.
18. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy chế phối hợp cùng Ban Dân vận tỉnh về công tác dân vận chính quyền và Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh thực hiện công tác giám sát, phản biện nhằm giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được kịp thời.
19. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quan tâm chỉ đạo và triển khai kế hoạch này. Đồng thời, định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm tra và tổng hợp quá trình thực hiện việc triển khai kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của kế hoạch, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng quý (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về công tác thông tin đối ngoại tỉnh Trà Vinh năm 2021 Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 25/08/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính ban hành mới; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm; quốc tịch; chứng thực và phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/07/2020 | Cập nhật: 24/12/2020
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về triển khai Đề án hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/06/2020 | Cập nhật: 29/06/2020
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1362/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 21/04/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Kế hoạch 63/KH-UBND về Đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020 Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 13/08/2020
Kế hoạch 63/KH-UBND về thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, hướng đến nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020 Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 07/04/2020
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Kế hoạch 63/KH-UBND về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020” năm 2020 Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 26/02/2020
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Kế hoạch 63/KH-UBND về triển khai công tác pháp chế năm 2020 Ban hành: 06/01/2020 | Cập nhật: 19/03/2020
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/09/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2019 về bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2019 thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/05/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2019 về tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2030 Ban hành: 08/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học" giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống hiện tượng vàng lá thối rễ, chết xanh trên cây có múi tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2019-2021 Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2019 về xây dựng chợ kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo TCVN 11856:2017 và QCVN 02-30:2018/BNNPTNT Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2018 về triển khai thực hiện Quyết định 903/QĐ-TTg về Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 23/10/2018 | Cập nhật: 09/09/2020
Quyết định 1583/QĐ-UBND về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2018, 2019 của tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 27/11/2018
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án triển khai thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2018-2022) Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Long An Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2018 triển khai mô hình "Điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng" Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Kế hoạch 63/KH-UBND về thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 20/03/2018
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2018 về phân luồn học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 23/02/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Kế hoạch 63/KH-UBND thực hiện công tác đối ngoại năm 2018 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 11/04/2018
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2017 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/06/2017 | Cập nhật: 06/11/2018
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2017 phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/04/2017 | Cập nhật: 09/05/2017
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược về bình đẳng giới giai đoạn 2 (2016-2020) tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/09/2016 | Cập nhật: 27/10/2016
Quyết định 1583/QĐ-UBND Quy chế Hội thi Sáng tạo kỹ thuật năm 2016 Ban hành: 21/09/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Quyết định 1583/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất năm 2016 Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 1583/QĐ-UBND phân bổ kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách năm 2016 Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 12/08/2016
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2016 chuẩn bị cho cuộc Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chế độ chính sách và quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ Ban hành: 10/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Kế hoạch 63/KH-UBND về tổ chức hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì môi trường, ngày môi trường thế giới (5/6/2016), Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam năm 2016 do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2016 triển khai thực hiện Thông báo kết luận 196-TB/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng về Đề án "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới" tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2016 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2015 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU triển khai Chỉ thị 45-CT/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 áp dụng cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2015 triển khai Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016; gắn với thực hiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố Cần Thơ Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 31/03/2018
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt chỉ giới đường đỏ các tuyến đường xung quanh ô quy hoạch C2-2/AN1 và C2-2/CXK01, tỷ lệ 1/500 địa điểm: phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2015 về ủy quyền quản lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 25/04/2015
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2014 về tổ chức thực hiện quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 18/05/2018
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2014 thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang Ban hành: 18/09/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 26/05/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định cho vay và hỗ trợ 100% tiền lãi đối với hộ đặc biệt nghèo Ban hành: 15/03/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Kế hoạch 63/KH-UBND tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014 Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Kế hoạch 63/KH-UBND chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm và tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tỉnh Nam Định Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 05/03/2014
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016 Ban hành: 04/09/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án "Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã giai đoạn 2012 – 2015" Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2013 ngày thực hiện Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/11/2012 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2012 công bố Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Cao Bằng - Phần khảo sát Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 11/12/2012
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2012 phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2012-2015) Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu - Khu đô thị Cầu Giấy tỷ lệ 1/2000 Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 15/07/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2009 công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 01/07/2009 | Cập nhật: 01/04/2011
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2008 hỗ trợ bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân có nhà bị ảnh hưởng do xây dựng công trình trên địa bàn thị xã Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 1583/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Thanh tra trực thuộc Ủy ban Nhân dân quận Gò Vấp do Ủy ban Nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 07/06/2008
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2021 về triển khai công tác cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/01/2021 | Cập nhật: 09/03/2021
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021