Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2012 phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2012-2015)
Số hiệu: 63/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
Ngày ban hành: 09/07/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 09 tháng 07 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TỈNH BẮC NINH (GIAI ĐOẠN 2012- 2015)

- Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình;

- Căn cứ Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg ngày 30.5.2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Nghị định số 08/2009/NĐ- CP ngày 4. 2. 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình;

- Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16.3.2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn, cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình; Công văn số 1467/BVHTTDL-GĐ ngày 13.5.2011, số 4404/BVHTTDL- GĐ ngày 22.12.2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động của Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình và công tác phối hợp liên ngành trong phòng chống bạo lực gia đình;

- Căn cứ thực trạng công tác phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012- 2015, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát huy tối đa tính hiệu quả, hiệu lực của việc triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, tổ chức, của từng gia đình và mỗi cá nhân trên địa bàn tỉnh đối với việc tổ chức triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình, từ đó góp phần xây dựng đời sống lành mạnh cho mỗi cá nhân, mọi gia đình và toàn xã hội.

2. Yêu cầu

- Sự phối hợp đồng bộ, thống nhất các ngành, các cấp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình;

- Các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình được tổ chức khoa học, theo luật định và thiết thực đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Đến cuối năm 2012, có 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh lập sổ theo dõi thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện nghiêm túc công tác thống kê, lưu trữ báo cáo thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình;

2. Đến năm 2015, có ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có mô hình phòng, chống bạo lực gia đình;

3. Đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 60% thôn, làng, khu phố có địa chỉ tin cậy tại cộng đồng;

4. Đến năm 2015, có ít nhất 30% cơ sở y tế cấp xã trên địa bàn tỉnh trở thành nơi tạm lánh và nơi tư vấn, điều trị riêng cho nạn nhân bạo lực gia đình.

III. GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Giải pháp 1: Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình các cấp

- Lồng ghép ban chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình trong Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp.

- Bổ sung nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình của ban chỉ đạo:

+ Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo;

+ Chỉ đạo các hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục phòng, chống bạo lực gia đình;

+ Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tại cơ sở;

+ Xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở, điều chỉnh các hoạt động phù hợp với sự thay đổi của tình hình.

2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện luật phòng, chống bạo lực gia đình

- Truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục được thực hiện hàng năm. Trong đó, tập trung trọng điểm vào dịp Ngày gia đình Việt Nam (28/6) và Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực với phụ nữ (25/11).

- Hình thức tuyên truyền:

+ Tổ chức các chiến dịch truyền thông phòng, chống bạo lực gia đình;

+ Truyền thông trực tiếp đến hộ gia đình, đến địa bàn thôn, làng, khu phố (tuyên truyền miệng, tờ rơi, tờ gấp...);

+ Phát huy hình thức sân khấu hóa (tổ chức hội thi, hội diễn, mít tinh...);

+ Lồng ghép nội dung về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình vào hoạt động của “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong các buổi họp, sinh hoạt của thôn, làng, khu phố, của đoàn thể;

+ Thông tin trên hệ thống loa truyền thanh của cấp xã;

+ Treo băng zôn tuyên truyền các thông điệp về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tại các trung tâm, các trục đường lớn trên địa bàn dân cư;

+ Đưa tiêu chí phòng, chống bạo lực gia đình vào tiêu chí bình xét các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng (khu phố) văn hóa”...

3. Giải pháp 3: Nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình

3.1. Xây dựng và tổ chức hoạt động của ban chỉ đạo cấp xã triển khai mô hình phòng, chống bạo lực gia đình

- Ban chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình cấp xã được lồng ghép trong ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã;

- Ban chỉ đạo hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, có quy chế hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình và phân công trách nhiệm cho từng thành viên tham gia;

- Đánh giá kết quả hoạt động (ít nhất 3 tháng một lần) về nội dung phòng, chống bạo lực gia đình và đề xuất phương hướng tiếp theo.

3.2. Xây dựng và tổ chức các hoạt động của câu lạc bộ (CLB) xây dựng gia đình phát triển bền vững

- Mục đích của CLB: Tập hợp các gia đình có nhu cầu tham gia sinh hoạt để giao lưu, học hỏi, chia sẻ những kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc;

- Câu lạc bộ được thành lập ở cấp thôn. Mỗi thôn có thể có nhiều CLB. Mỗi CLB có ban chủ nhiệm (gồm 3 người), và khoảng từ 20 đến không quá 50 gia đình. Các thành viên của gia đình đều có thể tham gia sinh hoạt CLB, không giới hạn độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp...

- Địa điểm sinh hoạt: Linh hoạt tùy theo thực tế địa bàn, có thể tại trụ sở nhà văn hóa thôn, xóm.

- Nội dung sinh hoạt:

+ Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình;

+ Giáo dục đạo đức, văn hóa, truyền thống dân tộc, gia đình, dòng họ;

+ Cách thức ứng xử, giải quyết mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình;

+ Chăm sóc sức khỏe người già, phụ nữ và trẻ em;

+ Phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống các tệ nạn xã hội;

+ Giáo dục kiến thức, kỹ năng cho thanh niên chuẩn bị kết hôn, hoặc mới kết hôn;

+ Phát hiện và điều trị sớm các bệnh thường gặp ở người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em;

+ Bình đẳng giới trong gia đình và xã hội, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em;

+ Phổ biến kiến thức, công nghệ mới trong trồng trọt, chăn nuôi, vay và sử dụng vốn vay để phát triển kinh tế gia đình;

+ Các vấn đề mang tính thời sự, chính trị mới.

- Hình thức sinh hoạt:

+ Tổ chức nói chuyện chuyên đề;

+ Lồng ghép các hoạt động truyền thông về lĩnh vực gia đình vào các hoạt động phát triển kinh tế gia đình: vay vốn, kinh doanh, khuyến nông, khuyến ngư và các hoạt động khác ở địa phương;

+ Các hình thức khác như: Thăm hỏi động viên gia đình thành viên, giúp đỡ gia đình gặp khó khăn v.v...

3.3. Tổ chức hoạt động của nhóm phòng, chống bạo lực gia đình (nhóm PCBLGĐ)

- Thành lập các nhóm PCBLGĐ có từ 3 đến 5 thành viên do trưởng thôn, làng, khu phố hoặc công an viên làm trưởng nhóm. Thành viên nhóm chọn từ Ban công tác Mặt trận, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên, nhân viên y tế thôn, làng, khu phố...

- Ủy ban nhân dân (UBND) xã ra quyết định thành lập nhóm PCBLGĐ, đồng thời ban hành quy chế hoạt động của nhóm PCBLGĐ đảm bảo tính hợp pháp.

- Nhiệm vụ của nhóm PCBLGĐ:

+ Phát hiện, tiếp nhận tin báo về vụ việc bạo lực gia đình ở địa bàn, nhanh chóng can thiệp để giải tỏa hoặc làm chấm dứt hành vi bạo lực gia đình gây tổn thương hoặc có khả năng gây tổn thương về thể xác, tinh thần, kinh tế đối với thành viên gia đình;

+ Chủ động hoặc phối hợp với tổ hòa giải tổ chức hòa giải mâu thuẫn, bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 12, Điều 15 của Luật phòng, chống bạo lực gia đình;

+ Tư vấn trực tiếp cho nạn nhân bạo lực gia đình, người gây bạo lực gia đình về pháp luật, tâm lý, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong gia đình theo quy định tại Điều 16 của Luật phòng, chống bạo lực gia đình;

+ Phối hợp với người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức góp ý phê bình tại cộng đồng dân cư đối với người gây bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 17 của Luật phòng, chống bạo lực gia đình;

+ Lập hồ sơ, thống kê báo cáo về vụ việc, tình hình xử lý vụ việc bạo lực gia đình cho Ban chỉ đạo cấp xã.

4. Giải pháp 4: Xây dựng địa chỉ tin cậy tại cộng đồng và cơ sở hỗ trợ, tư vấn nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở y tế cấp xã

4.1. Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng

- Hình thức và mục đích hoạt động của địa chỉ tin cậy: Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng là nơi cá nhân, tổ chức có uy tín, có khả năng và tự nguyện giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình tại cộng đồng dân cư khi nạn nhân có yêu cầu được giúp đỡ, được tạm lánh. Tùy theo điều kiện và khả năng thực tế, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ, tư vấn, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân và thông báo cho UBND cấp xã biết.

- Thủ tục đăng ký và hoạt động:

+ Cá nhân, tổ chức thông báo bằng văn bản về việc tự nguyện đăng ký địa chỉ tin cậy, UBND cấp xã lập danh sách và công bố các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng trên các phương tiện thông tin ở địa phương. Danh sách địa chỉ tin cậy được lập thành 3 bộ: giao người đứng đầu cộng đồng dân cư, cán bộ văn hóa - xã hội, Công an xã để theo dõi, hỗ trợ hoạt động của địa chỉ tin cậy;

+ UBND cấp xã tổ chức tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình, hỗ trợ kinh phí (theo Điều 8 của Thông tư 143/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL) và bảo vệ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng trong trường hợp cần thiết.

4.2. Cơ sở hỗ trợ, tư vấn nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở y tế cấp xã

- Cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm chăm sóc y tế cho nạn nhân bạo lực gia đình. Xác nhận việc khám và điều trị cho nạn nhân bạo lực gia đình khi nạn nhân có yêu cầu;

- Có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình;

- Tạo điều kiện bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình, nơi tư vấn, điều trị riêng cho nạn nhân bạo lực gia đình;

- Báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình cho cơ quan chức năng.

5. Giải pháp 5: Tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống bạo lực gia đình cho các lực lượng tại cộng đồng

Đối tượng ưu tiên tập huấn: Cán bộ, công chức văn hóa xã hội, tư pháp, nhân viên y tế ở cấp xã; cán bộ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên ở cấp xã; tổ viên của tổ hòa giải; địa chỉ tin cậy tại cộng đồng;

Nội dung tập huấn:

- Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình;

- Các nội dung cơ bản của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hôn nhân và gia đình và bình đẳng giới;

- Kỹ năng sơ cứu nạn nhân bạo lực gia đình;

- Nội dung, phương pháp và kỹ năng chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình;

- Phương pháp báo cáo, thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Các kỹ năng ứng xử trong gia đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình;

- Nội dung, phương pháp, kỹ năng tư vấn và các kỹ năng hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình, kỹ năng can thiệp, ngăn chặn bạo lực gia đình.

6. Giải pháp 6: Theo dõi, thống kê, báo cáo thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh

Thu thập, xử lý thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL ngày 30.12.2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình:

- Thông tin về bạo lực gia đình được theo dõi, thống kê tại các xã, phường, thị trấn. Định kỳ báo cáo số liệu về phòng, chống bạo lực gia đình về cơ quan cấp trên theo quý, năm.

- Trên cơ sở thông tin cơ bản về thực trạng bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh và biến động qua từng thời kỳ, làm cơ sở hoạch định chính sách phục vụ quản lý nhà nước về gia đình và xác định phương hướng, giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình.

7. Giải pháp 7: Kiểm tra, sơ kết, đánh giá kết quả phòng, chống bạo lực gia đình

- Hàng năm Ban chỉ đạo phong trào TDĐKXDĐSVH các cấp lồng ghép việc kiểm tra thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình với kiểm tra thực hiện phong trào TDĐKXDĐSVH;

- Cơ quan thường trực của phong trào TDĐKXDĐSVH định kỳ báo cáo kết quả thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;

- Cấp huyện tổ chức sơ kết công tác phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép trong hội nghị tổng kết phong trào TDĐKXDĐSVH hàng năm. Cấp tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào năm 2015;

- Tổ chức khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 24/2011/TT-BVHTTDL .

8. Giải pháp 8: Dành kinh phí cho các hoạt phòng, chống bạo lực gia đình của địa phương

- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch này, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan, ban, ngành đoàn thể có liên quan xây dựng dự trù kinh phí cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình;

- Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ dự trù kinh phí của ngành văn hóa, thể thao và du lịch cùng cấp bố trí nguồn ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện các giải pháp đề ra trong kế hoạch.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì phối hợp với các ngành thành viên ban chỉ đạo phong trào TDĐKXDĐSVH tỉnh tham mưu việc lồng ghép ban chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình trong ban chỉ đạo phong trào TDĐKXDĐSVH tỉnh;

- Xây dựng và bảo vệ ngân sách từ nguồn chi thường xuyên của địa phương cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình;

- Chủ trì, hướng dẫn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh đảm bảo mục tiêu đề ra;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động thực hiện luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản dưới luật;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức, hướng dẫn về đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ địa phương thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình;

- Hướng dẫn việc thu thập, xử lý, tổng hợp, báo cáo thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Chỉ đạo cơ quan cấp dưới trực tiếp trong việc tham mưu giúp UBND cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát và định kỳ kiểm tra, tổng kết báo cáo về kết quả phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá hoạt động hòa giải ở cơ sở; nâng cao nghiệp vụ cho người làm công tác hòa giải, đặc biệt là hòa giải ở cơ sở để đáp ứng nhiệm vụ của pháp luật về hòa giải mâu thuẫn và hòa giải tranh chấp giữa các thành viên gia đình, góp phần ngăn chặn bạo lực gia đình.

3. Công an tỉnh

- Hướng dẫn cơ sở thực hiện các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.

 4. Sở Y tế

- Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế về tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình;

- Chỉ đạo hướng dẫn việc bố trí nơi tạm lánh, tư vấn và điều trị cho nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở y tế cấp xã, đảm bảo đến năm 2015 có ít nhất 30% cơ sở y tế cấp xã trên địa bàn tỉnh trở thành nơi tạm lánh và nơi tư vấn, điều trị riêng cho nạn nhân bạo lực gia đình;

- Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phòng, chống tệ nạn xã hội...

- Hướng dẫn việc thực hiện trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo trợ xã hội;

- Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các trường học thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản dưới luật cho đối tượng học sinh, sinh viên.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng hóa các hình thức truyền thông, phổ biến, tuyên truyền Luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tăng thời lượng, tần suất, mở chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Chỉ đạo hệ thống truyền thông đại chúng phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tham gia các hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; các chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, biểu dương những mô hình, tập thể, cá nhân, gia đình, dòng họ thực hiện tốt luật phòng, chống bạo lực gia đình, phê phán những vụ bạo lực gia đình xảy ra tại địa phương.

8. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và một số ngành liên quan bố trí ngân sách đảm bảo kinh phí để thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh theo quy định.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các giải pháp và nội dung hoạt động của kế hoạch này trên địa bàn quản lý;

- Bố trí ngân sách đảm bảo để thực hiện hoạt động có hiệu quả;

- Báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình gửi các cơ quan cấp trên.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc các cấp, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức xã hội

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản dưới luật trong cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;

- Đưa nội dung bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép vào các phong trào thi đua, các cuộc vận động và chương trình hoạt động của các tổ chức, cơ quan, đơn vị;

- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình;

- Vận động các cá nhân, tập thể trước hết là cán bộ có uy tín ở cấp xã và các trưởng, phó thôn, làng, khu phố, các đoàn thể ở cộng đồng dân cư trở thành địa chỉ tin cậy về phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng;

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng cấp triển khai các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương;

- Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

11. Căn cứ các nội dung trong kế hoạch này, các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Báo cáo kết quả phòng, chống bạo lực gia đình về UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) từ ngày 20 đến 25/12 hàng năm.

Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo kết quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất; đề xuất những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện về UBND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Vụ Gia đình (Bộ VHTTDL);
- Thường trực TU, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCTUBND tỉnh;
- Các cơ quan, Ban, ngành đoàn thể của tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX, PVPVX, CVP.

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tử Quỳnh