Kế hoạch 63/KH-UBND về thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, hướng đến nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020
Số hiệu: | 63/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Thanh Hùng |
Ngày ban hành: | 10/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 10 tháng 3 năm 2020 |
THỰC HIỆN XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, HƯỚNG ĐẾN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-UBND-HC ngày 22 tháng 10 năm 2018 của UBND Tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1217/QĐ-UBND-HC ngày 18 tháng 10 năm 2019 của UBND Tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2020, UBND Tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. Đánh giá kết quả thực hiện năm 2019
1. Công tác chỉ đạo
- Tập trung quán triệt, chỉ đạo thường xuyên các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục triển khai, phấn đấu nâng cao chất lượng các tiêu chí, hướng đến xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
- Chọn 14 xã thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao với quyết tâm cao; trong đó tập trung ưu tiên cho 03 xã: Mỹ Đông - huyện Tháp Mười, Định Yên - huyện Lấp Vò, Bình Thạnh - huyện Cao Lãnh (được Tỉnh chọn thí điểm) hoàn thành xã nông thôn mới nâng cao năm 2020, hướng đến xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao: trong tổng số 14 xã đăng ký thực hiện xã nông thôn mới nâng cao có 07 xã đạt từ 16 - 18 tiêu chí; 04 xã đạt từ 14 tiêu chí và 03 xã đạt từ 10 - 13 tiêu chí. Bình quân chung số tiêu chí đạt 14,92 tiêu chí/xã (Chi tiết xem Phụ lục 1 kèm theo).
3. Đánh giá chung
- Địa phương đã triển khai thực hiện duy trì và nâng chất các tiêu chí đã đạt, mặc dù việc nâng cao các tiêu chí có nhiều khó khăn trong thời gian ngắn nhưng cấp ủy, chính quyền các xã quyết tâm, cam kết thực hiện đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao đến cuối năm 2020.
- Trong quá trình thực hiện, tiếp tục nhận được sự đồng tình của người dân trong công tác bảo vệ môi trường về phân loại rác, xử lý rác phù hợp và thực hiện cải tạo, xây dựng cảnh quan môi trường.
Tuy nhiên, hiện nay các xã còn gặp một số khó khăn, vướng mắc sau:
- Trong sản xuất, việc liên kết tiêu thụ chưa thật sự bền vững, chưa có nhiều doanh nghiệp quy mô lớn để định hướng phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn, áp dụng nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất theo tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp tốt. Ngoài ra, một số tuyến đường nông thôn chưa đáp ứng trong việc vận chuyển hàng hóa tập trung; công tác duy tu, nạo vét các tuyến kênh chưa được thường xuyên.
- Việc duy trì và nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ở một số xã chưa đạt yêu cầu. Nguyên nhân chủ yếu do người dân chưa nhận thức đầy đủ lợi ích của sử dụng thẻ bảo hiểm y tế.
- Nhiều địa phương chưa chủ động xây dựng, thực hiện các mô hình mới để tạo nét riêng và phù hợp với nhu cầu của người dân tại địa bàn quản lý; chủ yếu thực hiện và nhân rộng các mô hình làm điểm do cấp trên phát động.
- Trong công tác thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn ở nhiều địa phương chưa đạt hiệu quả cao, trong thời gian tới cần có giải pháp hữu hiệu để cải thiện môi trường nông thôn. Do phần lớn người dân chưa thực hiện tốt việc thu gom và phân loại rác cho phù hợp; việc ký hợp đồng trong thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt còn khó khăn, tỷ lệ người dân tham gia ít vì ngại chi phí vận chuyển thu gom cao do xe thu gom không di chuyển vào được các tuyến đường nhỏ, dân dư sống thưa thớt.
II. Kế hoạch thực hiện năm 2020
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung: nâng cao chất lượng các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu có kinh tế phát triển; hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, phù hợp; môi trường sinh thái trong lành; bản sắc văn hóa làng quê được giữ gìn và phát huy; an ninh trật tự xã hội đảm bảo; hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, Nhân dân hài lòng và đồng tình ủng hộ.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu có 14 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, trong đó 03 xã (gồm: Mỹ Đông, huyện Tháp Mười; Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh; Định Yên, huyện Lấp Vò) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, hướng đến kiểu mẫu.
- Phấn đấu mỗi xã đều có ít nhất 01 mô hình kiểu mẫu về vệ sinh môi trường.
1. Về hạ tầng kinh tế - xã hội: rà soát, đánh giá thực tế các tiêu chuẩn quy định về hạ tầng kinh tế - xã hội của tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao; xác định đúng nhu cầu nâng cấp, sửa chữa, bổ sung các công trình hạ tầng, cơ sở vật chất đạt chuẩn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn phục vụ cho sản xuất hàng hóa tập trung và sinh hoạt của người dân để tranh thủ các nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án và đẩy mạnh công tác xã hội hóa.
2. Về phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân
- Tiếp tục phát huy hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung vận động, khuyến khích hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch... của địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng, phát triển hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả.
- Hỗ trợ giới thiệu công ty, doanh nghiệp liên kết tiêu thụ theo hướng bền vững.
- Hỗ trợ công tác khuyến nông, chuyển giao khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất; hỗ trợ đăng ký và ấp mã vùng cho các sản phẩm chủ lực của địa phương.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, vận động con em trong độ tuổi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Tổ chức các lớp dạy nghề nông thôn nhàn rỗi cho các hộ dân còn khó khăn, có nguy cơ tái nghèo.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách có liên quan nhằm hỗ trợ các hợp tác xã phát triển bền vững.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 17/10/2018 của UBND Tỉnh về việc thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ quý IV năm 2018 đến năm 2020.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường công tác tuyên truyền động viên Nhân dân tích cực lao động sản xuất, giúp nhau xóa đói thoát nghèo; xây dựng tổ, nhóm giúp đỡ nhau làm kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, quyết tâm vươn lên thoát nghèo.
3. Về giáo dục - Y tế - Văn hóa
3.1 Giáo dục
- Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đưa trẻ đến trường”; “Phòng chống học sinh lưu ban, bỏ học; vận động học sinh bỏ học trở lại lớp”; “Thi đua dạy tốt - học tốt”, … kết hợp thực hiện nhiều chương trình ngoại khóa, tạo điều kiện giúp học sinh hăng hái học tập, nâng dần chất lượng giáo dục.
- Phát huy hơn nữa mối liên kết: Nhà trường - Gia đình - Xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục con em. Trong đó, nòng cốt là vai trò của các tổ chức Hội Khuyến học, Ban Đại diện cha mẹ học sinh trong việc quản lý, hỗ trợ học sinh tạo môi trường thuận lợi trong học tập, giúp đỡ có hiệu quả các em có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động các Tổ Dân phòng - Khuyến học nhằm quản lý tốt học sinh tại địa bàn. Duy trì tốt công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục.
- Tuyên truyền các gia đình cho con em sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở tiếp tục học lên Trung học phổ thông, bổ túc, học nghề; tham gia đào tạo nghề trên các lĩnh vực: Nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
3.2. Y tế
- Tiếp tục phát huy có hiệu quả các nguồn lực sẵn có để hỗ trợ, trang bị các thiết bị y tế tiên tiến và đội ngũ bác sĩ giỏi cho các tuyến bệnh viện huyện để nâng cao chất lượng phục vụ cho công tác khám và chữa bệnh cho người dân, tạo lòng tin cho người dân tham gia tốt bảo hiểm y tế và công bằng cho mọi người dân khi đau ốm đều được chăm sóc, chẩn đoán, chữa trị chu đáo, trong đó đặc biệt quan tâm đến người nghèo.
- Tiếp tục đổi mới cách thức tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện cả hộ gia đình và bảo hiểm học sinh trên địa bàn, phấn đấu đạt tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế hàng năm.
3.3. Văn hóa
- Xây dựng kế hoạch, phát huy hiệu quả hoạt động của các Trung tâm văn hóa - Học tập cộng đồng, Nhà văn hóa ấp, liên ấp; tổ chức thường xuyên các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, học tập cộng đồng với nhiều nội dung đa dạng và phong phú, thu hút sự tham gia đông đảo của người dân, cùng xây dựng và phát triển văn hóa cơ sở.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp thông qua Tổ Nhân dân tự quản cộng đồng tổ chức tuyên truyền, vận động từng hộ gia đình tham gia chỉnh trang môi trường như: trồng hàng rào cây xanh, hoa kiểng, cột cờ, giữ gìn vệ sinh môi trường theo tiêu chí 03 sạch “sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”.
- Tổ chức lồng ghép, gắn kết các chương trình khuyến nông với tuyên truyền, vận động người dân đổi mới phương thức sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, bền vững, gắn kết phát triển du lịch sinh thái, miệt vườn. Thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng huyện tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm việc thải nước thải ở vùng nuôi thủy sản (cá tra, cá Điêu Hồng, ếch,...), ở các hộ gia đình chăn nuôi (kể cả nuôi nhỏ lẻ) không gắn liền với công tác xử lý chất thải đã gây ô nhiễm môi trường một số kênh, rạch gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
- Kết hợp tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng các mô hình hay về thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại nông hộ trên địa bàn các xã (như thành lập các Tổ hợp tác, Tổ Thu gom rác ở các ấp trung chuyển đến điểm tập trung, khuyến khích HTX tham gia dịch vụ vệ sinh MT,…) nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường chung; nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tập trung, giảm thiểu tối đa hậu quả ô nhiễm môi trường từ lượng rác thải này.
- Kết hợp các nguồn vốn để hỗ trợ, vận động các gia đình sử dụng nước sạch, xây dựng các công trình vệ sinh thiết yếu: Nhà vệ sinh, nhà tắm, túi biogas (đối với hộ chăn nuôi).
5. Về An ninh trật tự - Hành chính công
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phát huy hiệu quả hoạt động của các mô hình tự quản, liên kết bảo vệ an ninh trật tự; phòng ngừa không để khiếu kiện đông người trái pháp luật; không có công dân thường trú ở xã phạm tội; tệ nạn xã hội được kiềm chế.
- Tiếp tục thực hiện tốt công khai minh bạch các thủ tục hành chính để đem lại hiệu quả cao, từng bước tăng dần tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3,4. Phối hợp đồng bộ các ngành có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân đảm bảo đúng quy định. Xây dựng mô hình điển hình về cải cách thủ tục hành chính hoạt động hiệu quả.
IV. Nguồn lực thực hiện: vốn sự nghiệp Trung ương thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Riêng các địa phương (huyện, xã) chủ động cân đối ngân sách địa phương; lồng ghép, sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ các Chương trình, dự án được hỗ trợ trên địa bàn, trong đó cần ưu tiên đối với các công trình cấp thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của người dân.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa, trong đó đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân trong duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới đã đạt.
V. Tổ chức thực hiện (chi tiết phụ lục 3 kèm theo)
Yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện tốt kế hoạch này; báo cáo định kỳ 6 tháng (vào ngày 15/6/2020), cả năm (vào ngày 11/11/2020) gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Văn phòng Điều phối Tỉnh) để tổng hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 10/3/2020 của UBND Tỉnh)
- Về Hạ tầng kinh tế - xã hội: Các hạng mục công trình hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được các địa phương quan tâm, tranh thủ lồng ghép các nguồn vốn sẵn có, sự đóng góp cộng đồng địa phương vào xây dựng thêm các hạng mục công trình, duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã. Kết quả có 7/14 xã hoàn thành nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội (chiếm tỷ lệ 50%), trong đó các tiêu chí: thủy lợi, điện và nhà ở dân cư 100% số xã đều đạt.
- Về Phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân:
Các địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung phát triển các ngành hàng chủ lực, mạnh dạn chuyển đổi, áp dụng mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn sinh học, công nghệ sinh thái, đạt chuẩn GAP... gắn với sản xuất tiêu thụ và xây dựng nhãn hiệu hàng hóa nông sản tạo sự chuyển biến tích cực trong nâng cao giá trị sản xuất nông sản.
Đến cuối năm 2019, 14/14 xã đạt tiêu chí Quy hoạch và kế hoạch phát triển sản xuất hàng hóa chủ lực (đạt 100%), 10/14 xã đạt tiêu chí hộ nghèo, sản xuất và tổ chức lại sản xuất. Riêng tiêu chí Thu nhập chưa có kết quả đánh giá (do đến thời điểm hiện nay các địa phương vẫn chưa điều tra thu nhập bình quân đầu người/năm).
- Về Giáo dục - Y tế - Văn hóa:
Năm 2019, có 6/14 xã đạt nhóm tiêu chí Giáo dục - Y tế - Văn hóa, trong đó tiêu chí Văn hóa có 14/14 xã đạt; 8/14 xã đạt tiêu chí giáo dục (nguyên nhân do tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo hàng năm chưa đạt theo yêu cầu); 6/14 xã đạt tiêu chí Y tế (do tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) còn cao và tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế còn thấp so chỉ tiêu xã NTM nâng cao).
- Cảnh quan Môi trường:
Đến cuối năm 2019, các xã có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn xã bảo đảm cung cấp nước sạch cho các hộ dân; Các địa phương đã triển khai và ra quân thực hiện tốt cảnh quan môi trường “xanh - sạch - đẹp”, “3 sạch”, tuyến đường “sáng - xanh - sạch - đẹp”. Tuyên truyền, vận động người dân phân loại rác thải sinh hoạt (rác hữu cơ), đảm bảo vệ sinh môi trường hoặc chôn đốt đối với rác thải khó phân huỷ; Hàng năm, các xã xây dựng kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện bảo vệ môi trường; đồng thời xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm đảm bảo theo yêu cầu đặt ra. Song, người dân tại các xã chỉ thực hiện thu gom rác về bãi tập kết rác tại khu vực chợ để đơn vị thu gom di chuyển về khu xử lý rác của huyện. Kết quả có 6/14 xã đạt tiêu chí này.
- An ninh trật tự - Cải cách hành chính:
+ Về an ninh, trật tự xã hội: Công tác phối hợp giữa lực lượng công an các cấp tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện trong phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, tuyên truyền phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, lập đề cương định hướng cho lực lượng làm công tác giữ gìn an ninh - trật tự tại cơ sở; duy trì tốt các mô hình giữ vững an ninh - trật tự, từ đó 100% xã, ấp đăng ký thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo về đảm bảo an ninh trật tự xã hội trên địa bàn. Hộ gia đình cư trú, sinh sống trên địa bàn tham gia và thường xuyên sinh hoạt, họp “Tổ Nhân dân tự quản” đạt 100% và 100% thành viên trong Tổ được tập huấn công tác đảm bảo an ninh trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Về Cải cách hành chính: Địa phương được hỗ trợ cài đặt phần mềm giải quyết thủ tục hành chính phục vụ cải cách hành chính ở cơ quan đơn vị đúng qui định; quán triệt tinh thần chỉ đạo của Tỉnh về đơn hóa các thủ tục giải quyết các thủ tục hành chính cho các tổ chức, công dân đảm bảo đúng quy định. Hàng năm được cấp Huyện đánh giá đạt loại tốt trở lên.
Kết quả có 13/14 xã đạt nhóm tiêu chí này (do xã Tân Quy Tây, thành phố Sa Đéc chưa đạt chỉ tiêu 18.2 của tiêu chí 18 về an ninh trật tự, khi tổ chức họp Tổ nhân dân tự quản thì hộ dân chỉ tham dự khoảng trên 50%, yêu cầu phải đạt 100%).
* Đối với 03 xã được chọn thí điểm xây dựng nông thôn mới nâng cao, hướng đến kiểu mẫu:
Tính đến cuối năm 2019, kết quả thực hiện như sau:
Xã Mỹ Đông - huyện Tháp Mười đạt 18/19 tiêu chí; xã Định Yên - huyện Lấp Vò đạt 17/19 tiêu chí; xã Bình Thạnh - huyện Cao Lãnh đạt 13/19 tiêu chí. Cụ thể:
- Xã Mỹ Đông - huyện Tháp Mười: đạt 18/19 tiêu chí, chưa đạt tiêu chí Thu nhập (thu nhập bình quân 51 triệu đồng/người, chỉ tiêu 2019 yêu cầu ≥ 54,6 triệu đồng). Xã chọn nhóm kiểu mẫu về “Môi trường” để định hướng xây dựng xã NTM kiểu mẫu.
- Xã Định Yên - huyện Lấp Vò: đạt 17/19 tiêu chí, chưa đạt tiêu chí Trường học (đã đạt 2/4 trường, chỉ tiêu phải đạt ≥ 75% ) và tiêu chí Thu nhập (thu nhập bình quân 47,611 triệu đồng/người, chỉ tiêu 2019 yêu cầu ≥ 54,6 triệu đồng). Xã chọn nhóm kiểu mẫu về “An ninh trật tự - Hành chính công” để định hướng xây dựng xã NTM kiểu mẫu.
- Xã Bình Thạnh - huyện Cao Lãnh đạt 13/19 tiêu chí, chưa đạt 6 tiêu chí về: Cơ sở vật chất văn hóa, Thu nhập, Lao động có việc làm, Giáo dục và đào tạo, Y tế và Cảnh quan - Môi trường. Xã chọn nhóm kiểu mẫu về “Môi trường” để định hướng xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
(Chi tiết số liệu tại phụ lục 2)
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2020 của UBND Tỉnh)
STT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
- Thực hiện công tác theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của địa phương; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện theo Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân định kỳ 6 tháng (vào ngày 15/6/2020), cả năm (vào ngày 11/11/2020). - Nghiên cứu, giới thiệu các mô hình hay, mô hình mới về vệ sinh môi trường (về thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt) cho địa phương lựa chọn, tổ chức thực hiện mô hình kiểu mẫu |
Văn phòng Điều phối nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp Tỉnh |
sở, ngành Tỉnh phụ trách tiêu chí |
2 |
Phối hợp với địa phương rà soát hiện trạng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư, đưa vào sử dụng; xác định công trình thật sự cần thiết đầu tư xây mới (tránh lãng phí) để có định hướng cân đối vốn hỗ trợ thực hiện từ lồng ghép chương trình, dự án khác. Hướng dẫn thực hiện việc duy tu, bảo trì và nâng cấp công trình đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng và đáp ứng yêu cầu của tiêu chí nâng cao. |
Các Sở Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Công thương, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
3 |
- Chủ trì, phối hợp với địa phương rà soát, xác định các sản phẩm tiềm năng; tuyên truyền, khuyến khích tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) góp phần phát triển kinh tế, cải thiện thu nhập cho người dân. - Theo dõi, tham mưu đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch, tổng hợp kết quả tham mưu UBND Tỉnh định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
4 |
- Hướng dẫn, hỗ trợ củng cố và phát triển các tổ chức sản xuất (Hợp tác xã, tổ hợp tác). - Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch... của địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
5 |
Phối hợp với địa phương, hướng dẫn đánh giá tỷ lệ hộ nghèo đa chiều bình quân ở các xã hàng năm theo quy định; rà soát, lồng ghép các chính sách việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội để hỗ trợ các xã thực hiện giảm nghèo bền vững, hiệu quả. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
6 |
- Hướng dẫn thực hiện việc nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới”, xây dựng “Gia đình văn hóa nông thôn mới”; “Ấp văn hóa nông thôn mới”; “Xã văn hóa nông thôn mới” (trong đó cần đưa ra tỷ lệ đạt xã văn hóa nông thôn mới và ấp văn hóa nông thôn mới). - Giới thiệu các mô hình hay, mô hình mới trong việc đa dạng hóa các loại hình văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao phục vụ tốt nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần của người dân nông thôn, hướng đến cuộc sống văn minh, hiện đại. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
7 |
- Hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, tiếp tục triển khai thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm môi trường tại các xã. - Giới thiệu, hỗ trợ các địa phương xây dựng các mô hình cải tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; giải pháp thực hiện thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt đúng quy định. Hỗ trợ xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười và xã Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh xây dựng mô hình kiểu mẫu về “Môi trường”, hướng đến xây dựng xã NTM kiểu mẫu. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
8 |
Phối hợp với địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; củng cố nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự. Hỗ trợ xã Định Yên, huyện Lấp Vò xây dựng mô hình kiểu mẫu về “An ninh trật tự - Hành chính công”, hướng đến xây dựng xã NTM kiểu mẫu. |
Công an Tỉnh |
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
9 |
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc sức khỏe cho người dân nông thôn. |
Sở Y tế |
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
10 |
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, công tác nâng cao chất lượng công tác dạy, học. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
11 |
Phối hợp với địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở và nâng cao hiệu quả chất lượng công tác tiếp dân và hoạt động của bộ phận “một cửa” tại các xã. Hỗ trợ xã Định Yên, huyện Lấp Vò xây dựng mô hình kiểu mẫu về “An ninh trật tự - Hành chính công”, hướng đến xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu. |
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND Tỉnh |
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
12 |
Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân thông qua các tổ chức, đoàn thể cơ sở (tổ nhân dân tự quản cộng đồng, đoàn thành niên, hội phụ nữ, hội nông dân,…) tham gia họp, cùng bàn bạc và thực hiện cải tạo, chỉnh trang môi trường tạo đột phá trong thay đổi bộ mặt nông thôn như: trồng hàng rào cây xanh, hoa kiểng, cột cờ, giữ gìn vệ sinh môi trường theo tiêu chí 03 sạch “sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”; đổi mới sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phát triển du lịch sinh thái; phát triển văn hóa cộng đồng, xây dựng nếp sống văn minh; tích cực tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện và chung tay giữ vững an ninh, trật tự xã hội. |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh |
sở, ngành Tỉnh phụ trách tiêu chí, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố |
13 |
Chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, trong đó xác định rõ các chỉ tiêu, nội dung, thời gian thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra. Riêng 03 xã: Mỹ Đông, huyện Tháp Mười; Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh; Định Yên, huyện Lấp Vò, Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp các huyện phải tập trung chỉ đạo các ngành theo dõi, kiểm tra, giám sát thường xuyên tiến độ thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu của các xã và kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho địa phương; báo cáo Ban Chỉ đạo huyện. |
UBND huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp Tỉnh |
1 gồm: xã Phú Cường, huyện Tam Nông; xã Tân Bình, huyện Thanh Bình; xã Mỹ Xương, Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh; xã Thanh Mỹ, Mỹ Đông, huyện Tháp Mười; xã Định Yên, Bình Thành, huyện Lấp Vò; xã Long Thắng, huyện Lai Vung; xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành; xã Tân Hội, thị xã Hồng Ngự; xã Tân Quy Tây, thành phố Sa Đéc; xã Tịnh Thới, Tân Thuận Tây, thành phố Cao Lãnh. Riêng huyện Tân Hồng, Hồng Ngự không đăng ký do đánh giá chưa có xã khả năng đạt chuẩn NTM nâng cao trong năm 2020.
1 Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch chuyển hóa địa bàn, tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; tăng cường công tác tuyên truyền người dân chấp hành nghiêm các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; xây dựng, duy trì hoạt động tốt các mô hình: tổ dân phòng không vi phạm pháp luật, Câu lạc bộ sức sống trẻ, câu lạc bộ người hoàn lương, mô hình Camera an ninh, Gắn biển số điện thoại Công an xã, phường nơi công cộng, Đội Dân phòng đảm bảo an ninh trật tự vùng nuôi thủy sản, Đội Dân phòng đảm bảo an ninh trật tự địa bàn giáp ranh, Câu lạc bộ xe mô tô khách phòng, chống tội phạm “vì sự bình yên của cuộc sống”.
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2020 về triển khai Luật Thư viện và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ban hành: 19/11/2020 | Cập nhật: 08/12/2020
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 17/09/2020
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2019 về công tác bảo vệ, đấu tranh về nhân quyền năm 2020 Ban hành: 18/11/2019 | Cập nhật: 23/04/2020
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2019 về triển khai giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ chính quyền điện tử thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 14/10/2019 | Cập nhật: 27/07/2020
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chỉ thị 32/CT-TTg về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2018 về tổ chức các hoạt động thông tin đối ngoại năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 1287/QĐ-UBND-HC năm 2018 về Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 12/11/2018
Kế hoạch 226/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ quý IV năm 2018 đến năm 2020 Ban hành: 17/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 691/QĐ-TTg năm 2018 về tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 06/11/2017 | Cập nhật: 19/11/2018
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 23/08/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Quyết định 1287/QĐ-UBND-HC năm 2016 về điều chuyển xe ô tô từ nguồn điều chuyển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2015 cải cách hành chính năm 2016 của thành phố Hà Nội Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 22/08/2016
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007