Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 170/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 27/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 27 tháng 4 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2018-2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 1259/QĐ-BTP ngày 07/8/2017 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012- 2016” đến năm 2021 (gọi tắt là Đề án) và Kế hoạch số 354/KH-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Đề án, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đặt trong tổng thể triển khai nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 theo Kế hoạch số 354/KH-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Phấn đấu đến năm 2021 cơ bản đạt được mục tiêu chung của Đề án là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức pháp luật trong lĩnh vực đất đai, môi trường, an toàn giao thông, hình sự, tệ nạn xã hội; từng bước giảm số vụ việc và người vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn trọng điểm. Nâng cao năng lực, nhận thức pháp luật, cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống chính trị ở cơ sở và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở ở các địa bàn trọng điểm trong phạm vi Đề án để đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
b) Mục tiêu cụ thể
- 90% nhân dân tại các địa bàn trọng điểm được tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến cuộc sống của người dân, trọng tâm là những nội dung pháp luật liên quan trực tiếp đến tình hình vi phạm pháp luật phù hợp với đặc thù của từng địa bàn.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống chính trị ở cơ sở và những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở tại địa bàn trọng điểm được cung cấp kiến thức pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên các lĩnh vực pháp luật liên quan.
- Tiếp tục kiềm chế, phấn đấu giảm từ 10% đến 15% số người vi phạm pháp luật và số vụ việc vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm.
- Xây dựng mô hình chỉ đạo điểm về tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng phát hiện gương người tốt, việc tốt, trọng tâm phản ánh thực tiễn thi hành các lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi Đề án.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 ban hành theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 354/KH-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021.
- Các nội dung và hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ trách nhiệm; chú trọng lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; quá trình tổ chức thực hiện Đề án phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Gắn kết với việc thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là việc thực hiện trách nhiệm được giao theo Luật, với triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa xã hội trong Chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
3. Phạm vi, đối tượng
a) Phạm vi
- Địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật là đơn vị hành chính cấp xã.
- Lĩnh vực pháp luật tập trung tuyên truyền tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật, gồm: Đất đai; môi trường; an toàn thực phẩm; hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; trật tự, an toàn giao thông, phòng chống mua bán người, phòng chống bạo lực gia đình.
b) Đối tượng
- Nhân dân tại địa bàn trọng điểm.
- Cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính quyền, đoàn thể cơ sở và những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên ở các địa bàn trọng điểm.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Đề án
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm giai đoạn 2018-2021
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018-2021.
3. Lựa chọn, xác định địa bàn trọng điểm thực hiện Đề án
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
4. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân tại địa bàn trọng điểm
Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân tại địa bàn trọng điểm bằng các hình thức cụ thể: Phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp; thi tìm hiểu pháp luật; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh cơ sở, sinh hoạt Ngày Pháp luật; lồng ghép với các phong trào, chiến dịch ra quân thực hiện pháp luật; biểu dương, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến trong chấp hành và thực hiện pháp luật tại địa bàn trọng điểm gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội, điện thoại, viễn thông, tăng cường đối thoại chính sách pháp luật...
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn là địa bàn trọng điểm.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5. Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ cán bộ quản lý, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, người có uy tín trong cộng đồng dân cư
Thực hiện tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực: đất đai; môi trường; an toàn thực phẩm; hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; trật tự, an toàn giao thông, phòng chống mua bán người, phòng chống bạo lực gia đình.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có địa bàn trọng điểm.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Biên soạn, phát hành tài liệu pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật để phát hành hoặc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật khai thác, sử dụng
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có địa bàn trọng điểm.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Lựa chọn, thực hiện chỉ đạo điểm về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi Đề án
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có địa bàn trọng điểm.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
8. Tiếp tục phát huy vai trò của hệ thống chính trị, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tham gia các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.
Xây dựng, củng cố, phát huy vai trò các nhóm nòng cốt, tổ tự quản tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn; hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp đóng trên địa bàn tự tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; khuyến khích cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước trong đó có tiêu chí không vi phạm pháp luật; kiểm soát, tiến tới hạn chế tình hình vi phạm pháp luật và tai tệ nạn xã hội...
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có địa bàn trọng điểm.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
9. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn 2018-2021
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có địa bàn trọng điểm.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn quy định mức chi một số khoản chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch, hàng năm, các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự toán để tổ chức thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư Pháp.
- Hằng năm, căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và hướng dẫn của Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách có liên quan phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường phối hợp, huy động nguồn lực tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, nhân dân tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật chấp hành nghiêm pháp luật.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường thực hiện việc xét xử lưu động các vụ án điểm tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật, nhất là nhũng vụ án nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các vụ án được dư luận xã hội quan tâm.
5. Sở Tài chính: Hằng năm căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh tham mưu bố trí kinh phí cho đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch tại địa bàn trọng điểm của địa phương.
7. Chế độ thông tin báo cáo: Định kỳ hằng năm các sở, ban, ngành,đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Tư pháp trước ngày 20 tháng 11 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban,ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2018-2027 Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 24/10/2017
Quyết định 1259/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021 Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 19/08/2017
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 29/08/2017
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ trong sử dụng nguồn vốn hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND sửa đổi quy định thu phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về đặt tên đường và công trình công cộng Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015 Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND thông qua các khoản thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho đơn vị thu trên địa bàn do Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 25/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ cho công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền điều chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đào tạo đại học năm học 2014 - 2015 của Trường Đại học Tân Trào Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND phê duyệt giao biên chế, hợp đồng đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2014 Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016 Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định tỷ lệ (%) thu lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu đối với xe ôtô của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP khi chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 31/10/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về phê chuẩn chỉ tiêu biên chế và chỉ tiêu hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, các Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 08/01/2020
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức chi một số khoản chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định số lượng và mức hỗ trợ đối với lực lượng cốt cán trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 12/02/2014
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008