Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 354/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 18/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 354/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 9 năm 2017 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 và Quyết định số 1163/QĐ-BTP ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
- Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Chương trình).
- Gắn triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm được giao theo Chương trình với thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp; phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của cơ quan tư pháp, công tác pháp chế các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương trong triển khai thực hiện Chương trình.
- Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình; gắn triển khai các nhiệm vụ và Đề án của Chương trình với triển khai nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm.
- Các nội dung, hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; phân công rõ trách nhiệm chủ trì, phối hợp; chú trọng việc lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện nay.
a) Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Chương trình bằng hình thức phù hợp
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017.
b) Ban hành Kế hoạch thực hiện hằng năm; có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đề ra giải pháp thực hiện Chương trình gắn với thi hành các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi quản lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.
a) Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả gắn với khai thác, sử dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ này.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật mới, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; biên soạn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Tổ chức thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021” khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức thực hiện các chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin báo chí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Đơn vị chủ trì: Báo Bắc Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các cơ quan báo chí tại địa phương.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Biên soạn, cung cấp tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, phát huy ưu thế của công nghệ thông tin trong chia sẻ, hỗ trợ, đăng tải tài liệu tạo thuận lợi cho nhân dân tiếp cận, khai thác và sử dụng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Triển khai có hiệu quả các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với ứng dụng tiện ích của công nghệ thông tin, mạng viễn thông (tổ chức thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến; giao lưu, hỏi đáp pháp luật trực tuyến; hội nghị trực tuyến; thư điện tử, điện thoại, mạng xã hội, đối thoại chính sách pháp luật...).
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường gắn kết chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để hình thành nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện.
- Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân trong nhà trường theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với sự phát triển của tâm sinh lý, lứa tuổi học sinh, sinh viên, bảo đảm tính liên thông, tích hợp giữa các cấp học và trình độ đào tạo.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện trong phạm vi quản lý.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa tại tất cả các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân; đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy kiến thức pháp luật theo hướng ưu tiên đào tạo kỹ năng thực hành, rèn luyện kỹ năng cho học sinh, sinh viên, học viên; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện điện tử, tin học, xây dựng bài giảng điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy pháp luật.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện trong phạm vi quản lý.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Chỉ đạo rà soát, bố trí giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn học pháp luật theo quy định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật, từng bước chuẩn hóa đội ngũ này theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Giáo dục tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện trong phạm vi quản lý.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
+Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Rà soát, phân công cơ quan, đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý;
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và Ban Thư ký Hội đồng; phát huy vai trò là cơ quan tư vấn cho Ủy ban nhân dân các cấp về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tăng cường các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ sở; gắn kết công tác này với hoạt động hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng; phát huy vai trò của hệ thống loa truyền thanh cơ sở và các thiết chế thông tin khác tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở; ưu tiên triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, huy động mọi nguồn lực tham gia; tổ chức ký kết, triển khai chương trình phối hợp giữa cơ quan tư pháp các cấp và Hội Luật gia, Đoàn Luật sư, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp: Thực hiện theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017, quý I năm 2018.
b) Triển khai thực hiện các Đề án mới về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Chương trình.
- Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp: Thực hiện theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Thời gian thực hiện: Quý I, II năm 2018.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, điều phối hoạt động và kinh phí thực hiện Chương trình, các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin pháp luật để xác định các lĩnh vực pháp luật cần ưu tiên triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá trực tiếp hoặc theo chuyên đề việc thực hiện các nhiệm vụ và Đề án thuộc Chương trình; có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Chương trình và các Đề án thuộc Chương trình.
- Đơn vị chủ trì: Tổ chức pháp chế Sở, ngành, đoàn thể; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cơ quan chủ trì thực hiện Đề án.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
- Sở Tư pháp là đơn vị đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì; hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp kết quả thực hiện Kế hoạch và đề xuất giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thực hiện.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến Sở, ban, ngành, địa phương mình theo Kế hoạch này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp, các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Kế hoạch này; thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; kịp thời phản ánh và đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về Sở Tư pháp.
- Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch là đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này tại địa phương; có trách nhiệm chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và dự toán trong kinh phí hoạt động hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Quy định mức chi một số khoản chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Căn cứ nhiệm vụ và các Đề án tại Chương trình, các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan ở cấp tỉnh và các địa phương xây dựng dự toán thực hiện Chương trình và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể chủ trì thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ được kéo dài, xây dựng Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án, chủ động xây dựng dự toán kinh phí, đề nghị Sở Tài chính bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể chủ trì xây dựng và thực hiện các Kế hoạch của Đề án mới thuộc Chương trình, căn cứ nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn, chủ động xây dựng dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, bố trí kinh phí bổ sung để thực hiện Đề án trong năm 2017. Kinh phí thực hiện Kế hoạch của Đề án trong những năm tiếp theo, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh tham mưu bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Sở, ban, ngành, đoàn thể chủ trì các Kế hoạch của Đề án.
- Cơ quan Tư pháp các cấp lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cùng cấp và tổng hợp cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hằng năm cho cơ quan.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời tháo gỡ, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 354/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh)
STT |
Cơ quan chủ trì |
Nội dung công việc |
Hình thức văn bản |
Cơ quan phối hợp |
I. |
XÂY DỰNG, BAN HÀNH KẾ HOẠCH TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2021 CÁC ĐỀ ÁN ĐƯỢC BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 409/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
|||
1 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021 |
Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn, Trường Chính trị |
2 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021 |
Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động, tỉnh, Liên minh Hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu Tư |
3 |
Sở Tư pháp |
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021 |
Công an tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ |
4 |
Hội Luật gia tỉnh |
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021 |
Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh Bắc Kạn |
II. |
XÂY DỰNG, TRÌNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH CÁC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 |
|||
1 |
Sở Tư pháp |
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021” |
Kế hoạch thực hiện Đề án |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh |
2 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” |
Kế hoạch thực hiện Đề án |
Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn |
3 |
Công an tỉnh |
Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021” |
Kế hoạch thực hiện Đề án |
Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Quyết định 1163/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ trong sử dụng nguồn vốn hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND sửa đổi quy định thu phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về đặt tên đường và công trình công cộng Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015 Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND thông qua các khoản thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho đơn vị thu trên địa bàn do Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 25/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ cho công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền điều chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đào tạo đại học năm học 2014 - 2015 của Trường Đại học Tân Trào Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016 Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định tỷ lệ (%) thu lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu đối với xe ôtô của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP khi chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 31/10/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND phê duyệt giao biên chế, hợp đồng đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2014 Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về phê chuẩn chỉ tiêu biên chế và chỉ tiêu hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, các Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 08/01/2020
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức chi một số khoản chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định số lượng và mức hỗ trợ đối với lực lượng cốt cán trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 1163/QĐ-BTP năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bồi thường nhà nước Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 12/02/2014
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 12/04/2012
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 9 cá nhân đoạt Giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2007 Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008