Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 927/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 31/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 927/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 31 tháng 5 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 67/TTr-SKHĐT ngày 04/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Nghĩa Lộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
Phát triển kinh tế xã hội của thị xã phải phù hợp với quan điểm phát triển chung của tỉnh, của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, đảm bảo thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực của tỉnh, phù hợp với điều kiện thực tế của thị xã.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần lao động trong ngành nông nghiệp, tăng lao động trong ngành thương mại dịch vụ và công nghiệp.
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế để phát triển nhanh, bền vững, nhất là lợi thế về điều kiện địa kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực; phát huy nguồn lực tại chỗ kết hợp thu hút các nguồn lực bên ngoài, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tạo đột phá về phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
Phát triển kinh tế và xây dựng đô thị gắn với phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất mới, nâng cao nhanh mức sống của nhân dân; đào tạo phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao, tạo lập môi trường văn hóa đô thị, sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường sinh thái.
Phát triển kinh tế - xã hội đi đối với củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính quyền cơ sở vững mạnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy mọi nguồn lực để phát triển kinh tế bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mở rộng liên kết để phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng thị xã Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hóa, trung tâm thương mại, du lịch khu vực phía Tây của tỉnh, đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020. Đầu tư mở rộng và đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Nghĩa Lộ trở thành trung tâm động lực thúc đẩy lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây của tỉnh vào năm 2030.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
a) Về kinh tế:
- Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010): Nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt trên 150 tỷ đồng; Công nghiệp - Xây dựng đạt trên 360 tỷ đồng (trong đó, công nghiệp là 140 tỷ đồng); Dịch vụ đạt trên 895 tỷ đồng.
- Cơ cấu kinh tế (theo giá trị sản xuất, giá thực tế): Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 8,86%, công nghiệp - xây dựng chiếm 20,61%, dịch vụ chiếm 70,53%.
- Giá trị sản xuất bình quân đầu người (giá thực tế) đạt 81,3 triệu đồng.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 8.800 tấn.
- Thu cân đối ngân sách đạt 83 tỷ đồng.
b) Về xã hội:
- Giai đoạn 2016-2020 bình quân giải quyết việc làm cho 1.200 lao động/năm.
- Giai đoạn 2016-2020 tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm giảm là 4%.
- Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia là 84,2%.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 90%.
- Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa là 87%.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 10%.
- Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã là 100%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,86%.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới là 100%.
c) Về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng là 29,8%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch là 100%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh là 97%.
- Tỷ lệ dân cư có nhà tiêu hợp vệ sinh là 97%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
Phát triển nông nghiệp hàng hóa, hình thành các tiểu vùng sản xuất tập trung chuyên canh. Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất tập trung quy mô vừa và lớn gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế về sản phẩm và lợi thế tiềm năng du lịch của thị xã.
Phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát triển những cây trồng, vật nuôi có lợi thế của thị xã. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa công nghệ cao, công nghệ sạch gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 2,2%/năm.
2. Phát triển ngành dịch vụ
Tập trung phát triển ngành dịch vụ, trong đó du lịch dần trở thành ngành kinh tế quan trọng; Xây dựng các mô hình kinh tế gắn với phát triển du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh liên kết vùng để cùng hợp tác phát triển.
Đầu tư xây dựng, hình thành và phát triển các điểm du lịch trên địa bàn, nâng cao chất lượng hoạt động của điểm du lịch cộng đồng tại xã Nghĩa An và xã Nghĩa Lợi. Giới thiệu không gian văn hóa, thu hút đầu tư xây dựng các điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, tín ngưỡng. Phối hợp xây dựng hồ sơ trình UNESCO công nhận Xòe là di sản văn hóa phi vật thể, đồng thời khôi phục các lễ hội, phát triển bản sắc văn hóa truyền thống gắn với du lịch tại Bàn Sà Rèn, xã Nghĩa Lợi và Bản Đêu, xã Nghĩa An.
Xây dựng trung tâm thương mại tại thị xã Nghĩa Lộ; phát triển cụm thương mại dịch vụ tập trung tại phường Trung Tâm, các tuyến phố thương mại tại trung tâm thị xã. Sắp xếp, khai thác có hiệu quả khu vực chợ A, mở rộng khu chợ C trở thành chợ đầu mối; phát triển hệ thống chợ dân sinh đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa và kinh doanh của nhân dân.
Mở thêm chi nhánh của các ngân hàng, các loại hình dịch vụ về tài chính, ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm. Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông, triển khai thêm các loại hình dịch vụ mới vào hoạt động. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng các phương tiện vận tải, năng lực vận tải hành khách và vận tải hàng hóa. Mở thêm các tuyến xe chất lượng cao đi các huyện, thành phố trong tỉnh và tỉnh lân cận.
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 12,36%/năm.
3. Phát triển ngành công nghiệp, xây dựng
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng phát triển bền vững, phát huy tối đa các lợi thế của địa phương, áp dụng công nghệ cao, đa dạng các sản phẩm và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Tập trung phát triển ngành công nghiệp may mặc, chế biến nông lâm sản, thực phẩm, cơ khí xây dựng, cơ khí sửa chữa...
Khuyến khích phát triển các ngành nghề công nghiệp sạch. Đồng thời khuyến khích tạo điều kiện mở rộng quy mô các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như: Sản xuất gạch không nung, khai thác vật liệu xây dựng...
Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề trên cơ sở đa dạng hóa các lĩnh vực sản xuất. Thực hiện đổi mới công nghệ, lựa chọn những công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, duy trì và khôi phục các ngành nghề truyền thống.
Tăng cường xúc tiến đầu tư xây dựng, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước và các đối tác đầu tư trong xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị; cơ sở hạ tầng các ngành dịch vụ, thương mại; hạ tầng du lịch; hạ tầng dịch vụ vận tải, kho bãi, chợ đầu mối.
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 2,2%/năm, giá trị sản xuất ngành xây dựng (giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 7,6%/năm.
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Về giáo dục và Đào tạo:
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến đồng bộ, vững chắc cả về quy mô, chất lượng ở tất cả các bậc học, ngành học, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền giáo dục "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa", tạo nguồn nhân lực có chất lượng.
Đa dạng hóa các loại hình giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở chật chất, trường lớp học, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe người dân:
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ y tế, đầu tư xây dựng trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao đứng thứ hai của tỉnh. Tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và công tác y tế dự phòng, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực và tuổi thọ.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị y tế hiện đại cho bệnh viện, trung tâm y tế và trạm y tế các xã, phường. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. Khuyến khích tư nhân đầu tư xây dựng các cơ sở khám, chữa bệnh chất lượng cao. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ y bác sỹ, vận dụng các cơ chế chính sách thu hút đội ngũ bác sỹ trẻ về công tác tại cơ sở. Thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
c) Lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội:
Tập trung nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa công tác đào tạo nghề, chú trọng dạy nghề ngắn hạn, bồi dưỡng chuyển giao khoa học kỹ thuật; tiếp tục đầu tư mở rộng về quy mô đào tạo của Trường trung cấp nghề nội trú Nghĩa Lộ; đổi mới công tác quản lý nhà nước về dạy nghề theo hướng nâng cao hiệu quả gắn đào tạo nghề với nhu cầu lao động và giải quyết việc làm.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả, đảm bảo đúng quy định các chính sách an sinh xã hội, chế độ chính sách đối với người có công, người tàn tật, người cao tuổi, người già neo đơn. Đẩy mạnh thực hiện phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn, thôn, bản lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm...
d) Văn hóa, thể thao:
Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện tốt các chỉ tiêu về phát triển văn hóa xã hội để thị xã Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hóa. Nâng cao chất lượng các phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tổ, thôn bản, các cơ quan, đơn vị, xã, phường đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.
Tăng cường công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc; đầu tư xây dựng các công trình thiết chế văn hóa hiện đại. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân. Khôi phục, và tổ chức các lễ hội truyền thống, khắc phục các mặt tiêu cực, các hoạt động mê tín dị đoan trong các lễ hội. Bảo tồn các làn điệu dân ca, dân vũ truyền thống mang đậm bản sắc các dân tộc trên địa bàn thị xã.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Phát triển mạnh và toàn diện phong trào thể dục thể thao quần chúng, vận động toàn dân tích cực tham gia rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên, góp phần nâng cao thể lực của người dân.
5. Thông tin và Truyền thông
Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông, đưa thêm các loại hình dịch vụ mới vào hoạt động. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hoàn thiện và đưa hệ thống phòng họp trực tuyến đi vào hoạt động, đẩy mạnh sử dụng các phần mềm quản lý điều hành, hệ thống thông tin điện tử của thị xã để nâng cao năng lực điều hành quản lý.
Tiếp tục củng cố và đổi mới các trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng tiếp, phát sóng và thời lượng tiếp, phát sóng các chương trình truyền hình trung ương và của tỉnh. Tăng cường nội dung và chất lượng các chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch của thị xã.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng chủ yếu
a) Giao thông:
Sửa chữa các công trình cầu, cống nằm trên các tuyến đường, đảm bảo đồng bộ về quy mô kỹ thuật và tiêu chuẩn thiết kế. Xây dựng tuyến đường giao thông liên kết vùng nối từ đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến đầu đường ven suối Thia qua đường tránh quốc lộ 32, tiếp nối đường Thanh Niên kéo dài đến đường trục chính phường Tân An đấu nối với đường tỉnh đi Trạm Tấu sang Sơn La.
Cải tạo nâng cấp các tuyến đường nội thị theo tiêu chuẩn đường đô thị, đặc biệt là hệ thống cống thoát nước, rãnh dọc, hành lang vỉa hè và các công trình phụ trợ khác. Mở mới một số tuyến đường theo ô bàn cờ, nối các tuyến phố chính trung tâm thị xã với các tuyến đường tránh quốc lộ 32 và tuyến đường vành đai ven suối Thia. Đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông kết nối với sân vận động mới theo quy hoạch.
Tiếp tục kiên cố hóa mặt đường giao thông nông thôn đạt tiêu chuẩn đường cấp A, cấp B. Nâng cấp và mở rộng các trục đường giao thông chính tại các xã, phường, chiều rộng mặt đường từ 3m lên tối thiểu 6m. Mở mới các tuyến đường dân sinh, đường nội đồng phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất.
Xây dựng trung tâm kiểm định xe cơ giới và bến xe khách tại vị trí mới sau khi mở rộng địa giới hành chính thị xã. Di chuyển bến xe khách hiện có ra vị trí mới để sử dụng làm quỹ đất dân cư.
b) Hệ thống điện:
Tiếp tục đầu tư hệ thống đường dây tải điện, trạm biến áp đảm bảo an toàn, chất lượng, giảm tổn thất điện năng. Bổ sung hệ thống lưới hạ áp của trạm biến áp 0,4KV có bán kính từ 300-500m. Giai đoạn 2016-2020 nâng cấp toàn bộ hệ thống lưới điện chiếu sáng công cộng hiện có, đầu tư bổ sung hệ thống điện chiếu sáng các tuyến phố chính mới được nâng cấp; lắp đặt hệ thống chiếu sáng công cộng tại các đường giao thông, các tổ dân phố đông dân cư.
Giai đoạn 2021-2030, đầu tư hệ thống đường dây 10-20KV để phục vụ cho các khu đô thị mới... Nâng cấp hệ thống lưới điện từ 10 KV lên 22 KV để đảm bảo đồng cấp với hệ thống lưới điện quốc gia, thay thế toàn bộ hệ thống dây trần bằng dây bọc, sửa chữa hệ thống lưới điện 35 KV.
c) Hệ thống thủy lợi, cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường:
Tiếp tục thực hiện kiên cố hóa kênh mương nội đồng, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các công trình thủy lợi; đầu tư xây dựng đập đầu mối. Đến năm 2020, hoàn thành kiên cố hóa kênh mương nội đồng và xây dựng các công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Xây dựng hệ thống kè chống lũ dọc theo hai bờ suối Thia và suối Lung.
Đầu tư đường ống cấp nước sạch đối với các thôn, bản, tổ dân phố chưa có hệ thống cung cấp nước sạch; đầu tư công trình cấp nước tập trung đối với các thôn, bản ở xa không kéo được đường ống nước sạch. Nâng cấp nhà máy nước Nghĩa Lộ lên công suất 15.000 m3/ngày đêm cung cấp nước sạch cho các xã vùng lân cận của huyện Văn Chấn vào năm 2030.
Xây dựng hệ thống thoát nước thải tập trung, thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị đáp ứng được yêu cầu thoát nước trong mùa mưa, không gây ngập úng cục bộ trên địa bàn trung tâm thị xã. Thiết kế hệ thống thoát nước kín dọc trục đường giao thông trong các khu dân cư để thoát nước thải sinh hoạt, tránh gây ô nhiễm môi trường.
Bố trí quỹ đất quy hoạch vị trí để xe đẩy rác, nhà vệ sinh công cộng tại khu vực đô thị. Hình thành các tổ thu gom rác thải tại các xã, khu vực nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025, thu gom toàn bộ rác thải sinh hoạt khu vực dân cư trên địa bàn thị xã. Dự kiến xây dựng nhà máy xử lý rác thải, thực hiện chuyển bãi rác thải ra ngoài địa bàn thị xã Nghĩa Lộ trước năm 2030. Tích cực tuyên truyền, vận động các hộ dân xây dựng chuồng trại đạt tiêu chuẩn cách xa nguồn nước và khu vực sinh hoạt.
7. Phát triển đô thị và nông thôn
Nghiên cứu xây dựng phương án mở rộng địa giới hành chính có tính đến bổ sung thêm 6 xã và 1 thị trấn của huyện Văn Chấn, tiến tới xây dựng thị xã đạt tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm 2020.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu khu vực nông thôn tương đương như khu vực nội thị: Đường giao thông, đường điện sinh hoạt, điện chiếu sáng, cáp điện thoại, các công trình cấp nước sạch, công trình thoát nước, xử lý rác thải tránh ô nhiễm môi trường.
Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung để áp dụng công nghệ cao, phát triển các khu vực trồng cây rau màu theo tiêu chuẩn VietGap. Liên kết với các xã lân cận của huyện Văn Chấn tạo thành vùng sản xuất nông nghiệp: Vùng lúa hàng hóa; vùng sản xuất cây màu chất lượng cao; vùng chăn nuôi.
Điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng nông thôn mới 3 xã và 6 xã dự kiến sáp nhập với quan điểm đảm bảo có sự liên kết trong phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa, xã hội, du lịch.
8. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ quan nghiên cứu khoa học trên địa bàn thị xã theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong nền kinh tế thị trường. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách phát triển, cơ chế tài chính và đầu tư cho khoa học và công nghệ, trong đó nâng cao tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp và thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ. Xây dựng chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao. Phát triển các khu công nghệ cao nhằm thu hút các dự án đầu tư của nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước.
Thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Tăng cường năng lực quản lý, hoàn thiện chính sách hỗ trợ phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường nước, không khí, đất do các chất thải độc hại.
9. Về quốc phòng an ninh
Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thị xã; tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội đi đối với nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự. Củng cố lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên, thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện và diễn tập của lực lượng vũ trang.
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Về huy động vốn đầu tư
Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn vốn trong nước, ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn, mở rộng các nguồn thu, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao.
Nhu cầu về nguồn vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 2.700 tỷ đồng, giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 3.200 tỷ đồng, giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 3.800 tỷ đồng.
2. Về cơ chế chính sách
Cụ thể hóa các cơ chế chính sách hỗ trợ của trung ương, của tỉnh vào địa bàn thị xã, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm; thúc đẩy phát triển du lịch, dịch vụ, công nghiệp, thương mại.
Thực hiện tốt các chính sách về phát triển nông nghiệp; chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; chính sách về phát triển xã hội.
Tăng cường nghiên cứu khai thác thị trường trong nước và nước ngoài. Tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường, mở rộng khả năng tiếp thị và quảng bá sản phẩm.
Liên kết với các doanh nghiệp và các địa phương khác trong và ngoài tỉnh để phát triển thị trường. Đẩy mạnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet để quảng bá cho sản phẩm của thị xã.
3. Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng công việc được giao. Đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với định hướng về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động theo yêu cầu của xã hội; tập trung đối với một số ngành, lĩnh vực còn thiếu. Thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác, giữa cơ sở đào tạo với các tổ chức sử dụng lao động trên địa bàn thị xã thông qua việc ký hợp đồng đào tạo theo nhu cầu.
4. Về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
a) Về khoa học công nghệ: Chú trọng lựa chọn những công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và hiệu quả sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm sạch và chất lượng cao, thân thiện với môi trường. Ưu tiên lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu của thị xã. Hỗ trợ và khuyến khích các cá nhân và tổ chức tham gia các hoạt động khuyến nông, khuyến công và chuyển giao công nghệ.
b) Về bảo vệ môi trường: Khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt động bảo vệ tài nguyên đất, nước, rừng. Xây dựng khu xử lý rác thải tập trung tại địa điểm phù hợp. Sử dụng công nghệ xử lý rác thải tiên tiến để hạn chế tối đa đến môi trường xung quanh cũng như sức khỏe của nhân dân. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Có chế tài phù hợp và xử lý nghiêm những hành vi làm ô nhiễm môi trường.
5. Về cải cách hành chính
Tiếp tục thực hiện tốt về cải cách hành chính; xây dựng và triển khai thực hiện tốt mô hình "Một cửa", "Một cửa liên thông" ở thị xã và mô hình "Một cửa" tại các xã, phường nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh chóng về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân.
6. Về liên kết với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh
Tăng cường phối hợp trong công tác quản lý nhà nước với các địa phương trong và ngoài tỉnh trong việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; hình thành liên kết vùng trong xuất nông nghiệp; trong phát triển du lịch; các tour, tuyến du lịch chất lượng cao.
Tổ chức công bố, công khai điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Nghĩa Lộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án cụ thể.
Định kỳ tổ chức đánh giá tình hình thực hiện, đề xuất các nội dung điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của thị xã.
2. Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ trong quá trình thực hiện điều chỉnh quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1364/QĐ-UBND ngày 30/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2016-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 927/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT |
Danh mục dự án |
Ghi chú |
I |
SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN |
|
1 |
Hạ tầng kỹ thuật cho dự án trồng hoa, rau sạch các xã, phường |
|
2 |
Dự án phát triển vùng lúa hàng hóa |
|
3 |
Dự án phát triển vùng ngô hàng hóa |
|
4 |
Dự án trồng rau củ quả an toàn |
|
5 |
Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung |
|
6 |
Dự án phát triển thương hiệu lúa Séng Cù gắn với chỉ dẫn địa lý gạo Mường Lò |
|
7 |
Hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất lúa giống xã Nghĩa An |
|
II |
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP |
|
8 |
Dự án khôi phục làng nghề dệt may thổ cẩm truyền thống, đồ gia đình, chế biến ẩm thực gắn với du lịch |
|
9 |
Dự án xây dựng làng nghề tết bện các loại sản phẩm nguyên liệu làm từ cói, mây, tre đan xã Nghĩa Phúc |
|
10 |
Xây dựng dự án khu xử lý, chế biến rác thải rắn hoặc chôn lấp trên đồi Pú Lo |
|
11 |
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ván ép, ván thanh cao cấp xuất khẩu |
|
III |
HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG |
|
12 |
Dự án Đường Hoa Ban đi nhà máy may thị xã Nghĩa Lộ |
|
13 |
Đường vành đai suối Thia kết hợp phát triển quỹ đất nối với tuyến tránh quốc lộ 32 |
|
14 |
Xây dựng đường Thanh niên kéo dài đoạn đầu từ đường ven suối Thia qua đường tránh QL32 - đường Thanh niên đấu nối với đường Trung tâm phường Tân An đến điểm cuối xã Hạnh Sơn nối với đường tỉnh lộ đi Trạm tấu sang Phù Yên, Bắc Yên |
|
15 |
Đường Trung tâm phường Tân An |
|
16 |
Cải tạo Nâng cấp hoàn thiện các tuyến đường trong nội thị khác |
|
17 |
Đường Phạm Ngũ Lão kéo dài nối quốc lộ 32 |
|
18 |
Dự án đường bao suối thia từ cầu Bản Xa đến xà rèn cũ sang xã Sơn A huyện Văn Chấn, kè suối và cầu qua suối |
|
19 |
Đường vành đai 1: Đoạn từ trụ sở UBND xã Nghĩa Phúc đi qua đồi Pú Lo - Nghĩa Sơn huyện Văn Chấn sang Bản Tân, Bản Ten, phường Pú Trạng-> Nhà máy nước đấu nối với đường tỉnh đi Trạm tấu |
|
20 |
Xây dựng mới cầu cứng sang xã Phù Nham, huyện Văn Chấn |
|
21 |
Xây dựng mới cầu cứng phường Pú Trạng sang xã Nghĩa Sơn, huyện Văn Chấn |
|
22 |
Nâng cấp và mở rộng Đường vành đai phía Đông Nam từ Cầu Thia đến xã Nghĩa An |
|
23 |
Làm mới đường nhà máy nước đi Nà Vặng đến đường trung tâm đi Nậm Đông - xã Nghĩa An phục vụ khu vực phòng thủ thị xã |
|
24 |
Xây dựng hệ thống mương thoát lũ chính có lắp đậy; Mương thoát nước ngăn lũ phía Nam xã Nghĩa An và các mương thoát nước chính, phường Trung Tâm, Tân An, Pú Trạng, Cầu Thia |
|
25 |
Di chuyển xây dựng mới Trường MN Hoa Lan phường Pú Trạng đến khu vực đã quy hoạch (Đường Phạm Quang Thẩm) |
|
26 |
Di chuyển trường TH Nguyễn Bá Ngọc xuống trường THCS và TH Lý Tự Trọng theo Đề án rà soát sắp xếp quy mô mạng lưới trường lớp học |
|
27 |
Kè chống sạt lở, chống lũ thôn Bản Bay, Pá Làng, xã Nghĩa Phúc |
|
28 |
Nạo vét nắn dòng chảy suối Nậm Tộc xã Nghĩa Phúc |
|
29 |
Kè chống lũ Xà Rèn, xã Nghĩa Lợi |
|
30 |
Kè suối Nậm Lộc – Nghĩa Phúc |
|
31 |
Kè suối Lung bờ phải |
|
32 |
Đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi 19/5; Nang Phai |
|
33 |
Cải tạo và nâng cấp hệ thống điện: các Trạm biên áp nâng tải đường dây 35KV và 110 KV; nâng cấp điện nội thị từ 10KV lên 22KV, đường dây ngầm, dây bọc các tuyến phố chính, nơi công cộng; xây dựng trung tâm điều hành điện khu vực thị xã |
|
34 |
Công trình nước sạch phường Tân An, phường Cầu Thia, phường Trung Tâm, phường Pú Trạng |
|
35 |
Công trình nước sạch thôn, bản xã Nghĩa Lợi, xã Nghĩa An và thôn Ả Hạ, xã Nghĩa Phúc |
|
36 |
Xây dựng hạ tầng khu đô thị mới |
|
IV |
LĨNH VỰC VĂN HÓA XÃ HỘI |
|
37 |
Dự án xây dựng nghĩa trang nhân dân thị xã tại khu Bản Tân, Bản Ten, phường Pú Trạng |
|
38 |
Xây dựng sửa chữa tu bổ giai đoạn II khu di tích lịch sử văn hóa Căng đồn Nghĩa Lộ |
|
39 |
Dự án hạ tầng, xây dựng công viên khu vui chơi giải trí thị xã Nghĩa Lộ (Hồ Tuổi Trẻ, phường Pú trạng) thuộc Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi miền Tây |
|
40 |
Trung tâm văn hóa thể thao phường Trung Tâm |
|
41 |
Trung tâm văn hóa thể thao phường Pú Trạng |
|
42 |
Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản tổ dân phố |
|
43 |
Trung tâm văn hóa thể thao xã Nghĩa Phúc |
|
44 |
Nâng cấp nhà luyện tập và thi đấu thể dục thể thao thị xã |
|
45 |
Nâng cấp rạp chiếu bóng ngoài trời |
|
46 |
Xây dựng công viên và sân thể thao ngoài trời khu vực Ao Sen |
|
47 |
Xây dựng và bảo tồn bản văn hóa truyền thống xã Nghĩa Phúc, Nghĩa An, Nghĩa Lợi, phường Trung Tâm... |
|
48 |
Bảo tồn kiến trúc nhà sàn văn hóa dân tộc Thái Mường Lò |
|
49 |
Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái, văn hóa Mường Lò |
|
50 |
Xây dựng khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh giai đoạn 3 |
|
51 |
Cải tạo Trung tâm y tế thị xã |
|
52 |
Trang trại du lịch sinh thái |
|
53 |
Xây dựng cơ sở vật chất các trạm y tế, xã phường đạt tiêu chí chuẩn quốc gia |
|
54 |
Dự án xây dựng các chợ ở các xã, phường (Nghĩa An, Nghĩa Phúc, phường Cầu Thia) |
|
V |
HỆ THỐNG HẠ TẦNG KHÁC |
|
55 |
Chỉnh trang đô thị (Cải tạo hệ thống thoát nước có lắp đậy các tuyến đường nội thị, làm mới hệ thống điện chiếu sáng, lát hành lang vỉa hè các tuyến đường nội thị các phường và các xã; rãnh thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh) |
|
56 |
Hạ tầng kỹ thuật Khu du lịch sinh thái Mường Lò, thị xã Nghĩa Lộ (đồi Pú Lo) |
|
56 |
Xây dựng, di chuyển trụ sở phường Pú Trạng, Phường Tân An, phường Cầu Thia về địa điểm mới |
|
57 |
Xây dựng cải tạo một số cơ quan hành chính thuộc khối nhà A1 |
|
57 |
Đền bù, giải phóng mặt bằng thiết kế hạ tầng một số khu dân cư, khu tái định cư, san tạo mặt bằng và xây dựng hạ tầng đô thị mới để chuyển một số cơ quan, đơn vị sự nghiệp |
|
58 |
Xây dựng trụ sở công an; Ban chỉ huy quân sự xã, phường |
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu áp dụng tính thuế đối với khai thác tài nguyên Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô tại Bến xe ô tô khách tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/09/2014 | Cập nhật: 26/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức chi, nội dung chi và lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện trong tỉnh Đồng Tháp thực hiện Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về điều kiện, thủ tục thực hiện cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên đến công tác và học tập tại Trường Đại học Tân Trào Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức thu học phí ở cơ sở giáo dục công lập năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phí đào tạo nghề và mức hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 62/2009/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND điều chỉnh lộ trình và quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và phí thu gom rác thải thuộc Dự án vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/06/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về mức trợ cấp, hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi và người khuyết tật tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn Hà Nội Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý nguồn vốn ứng trước và ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014-2015 và giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y cấp xã Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 10/04/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy chế trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô (kể cả ô tô điện) và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2013/QĐ-UBND quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quy chế xét, cho phép và quản lý sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2014-2015 cho huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 06/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về việc tiếp nhận, quản lý đối tượng là người lang thang; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú ổn định; người là nạn nhân bị mua bán trở về tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc rà soát quy định, thủ tục hành chính và cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND bãi bỏ mức chi phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động dạy, học thêm tại Quyết định 45/2012/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 21/03/2014
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006