Quyết định 91/2016/QĐ-UBND Quy định xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật, Giải thưởng Báo chí Lào Cai
Số hiệu: | 91/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành: | 07/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, Văn hóa , thể thao, du lịch, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2016/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 07 tháng 09 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT, GIẢI THƯỞNG BÁO CHÍ LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2016/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về cơ cấu và mức thưởng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật; Giải thưởng Báo chí Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số: 131/TTr-SVHTTDL ngày 22/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật, Giải thưởng Báo chí Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định về Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng tỉnh Lào Cai; Quyết định số 655/QĐ-UB ngày 31/3/2003 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định Giải thưởng Báo chí; Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 23/02/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh mức tiền thưởng cho Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng tỉnh Lào Cai, Giải thưởng Báo chí tỉnh Lào Cai, Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Nội vụ; Tài chính; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Lào Cai; Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Lào Cai; Chủ tịch Hội Nhà báo Lào Cai; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT; GIẢI THƯỞNG BÁO CHÍ LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 91/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Quy định này quy định về tiêu chí đánh giá, chấm điểm; quy trình và hồ sơ xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật (gồm: Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lào Cai, Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng) và Giải thưởng Báo chí Lào Cai.
1. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lào Cai: Áp dụng cho các tác giả có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lào Cai và các tác phẩm đã được công bố, xuất bản dưới mọi hình thức theo đúng quy định của Luật Xuất bản và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng: Áp dụng cho các tác giả, nhóm tác giả là công dân Việt Nam, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài có tác phẩm Văn học - Nghệ thuật sáng tác về tỉnh Lào Cai.
3. Giải thưởng Báo chí Lào Cai: Tác giả, nhóm tác giả là công dân Việt Nam có tác phẩm Báo chí viết về Lào Cai đã được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Lào Cai hoặc của Trung ương hàng năm.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng các giải thưởng.
Điều 3. Thời gian xét tặng và công bố giải thưởng
1. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lào Cai được xét và công bố mỗi năm 01 (một) lần vào tháng 3 (dịp tổ chức Hội nghị tổng kết Văn học Nghệ thuật hàng năm).
2. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng được xét và công bố 05 năm 01 (một) lần vào tháng 11 (năm diễn ra Đại hội Văn học - Nghệ thuật).
3. Giải thưởng Báo chí Lào Cai được xét và công bố mỗi năm 01 (một) lần vào dịp kỷ niệm ngày Báo chí cách mạng Việt Nam (ngày 21 tháng 6).
Tác giả, nhóm tác giả được tặng thưởng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hoặc Giải thưởng Báo chí Lào Cai được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lào Cai hoặc Bằng chứng nhận Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng hoặc Bằng chứng nhận Giải thưởng Báo chí Lào Cai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng kèm theo tiền thưởng quy định tại Điều 16 và 25 của quy định này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Việc xét tặng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
2. Việc tổ chức xét tặng phải bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và công khai.
3. Mỗi tác giả được gửi tác phẩm dự giải ở nhiều loại nhưng chỉ được trao 01 giải cao nhất trong số tác phẩm đoạt giải.
Điều 6. Trường hợp không được dự xét giải thưởng
1. Đối với Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật:
a) Các tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật đã được các Bộ, ngành, các Hội chuyên ngành Trung ương hoặc các tỉnh, thành phố trao giải thưởng, các tác phẩm đã được nhận "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật;
b) Các tác phẩm nghệ thuật mang yếu tố nước ngoài rõ nét như:
Tác phẩm, công trình sáng tác bằng tiếng nước ngoài, tác phẩm múa và ca khúc bằng nhạc nước ngoài; tranh, ảnh, kiến trúc miêu tả khung cảnh, thiết kế văn hóa nước ngoài;
c) Tác phẩm, công trình có quyết định đình bản hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tác phẩm, công trình của tác giả đang trong thời kỳ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Tác phẩm, công trình do cá nhân tác giả tự in ấn, không đủ thủ tục cấp phép xuất bản và không phát hành rộng rãi;
e) Tác phẩm, công trình đang xảy ra tranh chấp về bản quyền tác giả.
2. Đối với Giải thưởng Báo chí Lào Cai:
Tác phẩm Báo chí đã được trao giải tại các cuộc thi chuyên đề của tỉnh, của khu vực và của Trung ương.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai là cơ quan chủ trì việc xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật, Giải thưởng Báo chí Lào Cai.
Điều 8. Quy định sử dụng tác phẩm tham dự Giải
1. Tác phẩm đạt giải và tác phẩm dự thi không trả lại tác giả. Hội đồng giải thưởng được quyền sử dụng để phục vụ công tác tuyên truyền.
2. Bản quyền tác phẩm thuộc về tác giả. Hội đồng giải thưởng không chịu trách nhiệm về những tranh chấp quyền tác giả và quyền liên quan.
3. Tác phẩm đạt giải nếu vi phạm quyền tác giả, vi phạm tính trung thực, tác giả vi phạm đạo đức trong quá trình tác nghiệp và vi phạm các quy định của pháp luật, Hội đồng giải thưởng sẽ trình UBND tỉnh thu hồi tiền giải thưởng và Bằng chứng nhận.
Mục 1. GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT
1. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lào Cai:
Là các tác phẩm Văn học - Nghệ thuật đã được công bố dưới các hình thức gồm: In thành sách, đã được triển lãm, biểu diễn phục vụ công chúng, truyền phát trên các kênh thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên, đã xây dựng thành công trình từ ngày 01/12 năm trước đến 30/11 năm sau.
2. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng:
Là các tác phẩm Văn học - Nghệ thuật đã được công bố dưới các hình thức gồm: In thành sách, đã được triển lãm, biểu diễn phục vụ công chúng, truyền phát trên các kênh thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên, đã xây dựng thành công trình, tác phẩm chưa được gửi tham dự Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng lần nào.
Điều 10. Tiêu chí đánh giá, chấm điểm tác phẩm
Việc xét tặng giải thưởng được thực hiện thông qua việc đánh giá, chấm điểm các tác phẩm, công trình theo các tiêu chí về giá trị của tác phẩm, bao gồm:
1. Giá trị nội dung: Tất cả các tác phẩm, công trình phải có đề tài sáng tác về tỉnh Lào Cai, mang tư tưởng tiến bộ, nội dung trong sáng, lành mạnh, giàu chất nhân văn, không trái với đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích của Nhân dân; phản ánh cuộc sống, đất nước, con người Việt Nam nói chung và nhân dân các dân tộc Lào Cai nói riêng; Thể hiện truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; Phản ánh công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Giá trị nghệ thuật: Có tính thẩm mỹ cao, thể hiện sự tìm tòi sáng tạo của cá nhân về cấu trúc tác phẩm, hình tượng nghệ thuật và ngôn ngữ biểu hiện, trên cơ sở phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, văn hiến Việt Nam, bản sắc văn hóa độc đáo của các dân tộc Lào Cai.
3. Giá trị sử dụng: Tác phẩm đã khẳng định được sức sống trong lòng công chúng, được công chúng thưởng thức mến mộ và đọng lại những giá trị về tư tưởng, thẩm mỹ và tính nhân văn trong lòng công chúng
Điều 11. Loại hình xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật
1. Văn xuôi: Truyện, tiểu thuyết, ký, công trình nghiên cứu lý luận, phê bình về văn xuôi.
2. Thơ: Thơ trữ tình, trường ca, truyện thơ, công trình nghiên cứu lý luận, phê bình về thơ.
3. Âm nhạc: Tác phẩm thuộc các thể loại âm nhạc; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về âm nhạc;
4. Nhiếp ảnh: Tác phẩm nhiếp ảnh; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về nhiếp ảnh;
5. Múa: Vở múa, kịch múa, các thể loại múa độc lập, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về múa.
6. Mỹ thuật: Tác phẩm thuộc các loại hình mỹ thuật (hội họa, đồ họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật trang trí, tượng đài, tranh hoành tráng); công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về mỹ thuật;
7. Văn nghệ dân gian: Tác phẩm, công trình sưu tầm, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về văn học, nghệ thuật dân gian.
8. Sân khấu: Kịch nói, chèo, tuồng, cải lương, kịch thơ, kịch hát, kịch hình thể..., Kịch bản sân khấu, kịch bản chuyển thể được dàn dựng và công diễn, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về sân khấu.
9. Điện ảnh: Phim truyện, phim tài liệu khoa học, phim hoạt hình, phim truyện truyền hình, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về điện ảnh, kịch bản được dựng thành phim và được công chiếu.
10. Kiến trúc: Đồ án thiết kế, đồ án quy hoạch, thiết kế, trang trí nội, ngoại thất đã hoàn thành và đưa vào sử dụng; các công trình nghiên cứu lý luận, phê bình kiến trúc đã được xuất bản.
Điều 12. Hồ sơ và thể thức tác phẩm xét tặng
1. Hồ sơ đăng ký dự xét giải thưởng bao gồm:
a) Bản đăng ký dự xét giải thưởng của tác giả, nhóm tác giả;
b) Các tác phẩm, công trình dự xét giải thưởng theo thể thức quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thể thức tác phẩm, công trình dự xét giải thưởng:
a) Văn xuôi: Các tác phẩm đã được công bố trên lãnh thổ Việt Nam, tác phẩm được in lần đầu. Ngoài các tác phẩm đã xuất bản thành sách, các tác phẩm lẻ phải đánh máy vi tính trên khổ giấy A4 hoặc phô tô bản in trên các sách, báo, tạp chí.
b) Thơ: Thể thức như văn xuôi.
c) Âm nhạc: Phải có bản nhạc; khí nhạc phải có tổng phổ kèm theo băng, đĩa tiếng; biểu diễn phải có băng, đĩa tiếng.
d) Nhiếp ảnh: Tác phẩm lẻ in phóng cỡ 25cm x 38cm trở lên; không chấp nhận ảnh ghép, ảnh kỹ thuật số, ảnh kỹ xảo điện tử.
đ) Múa: Phải kèm theo băng, đĩa hình của một tác phẩm hoàn chỉnh.
e) Mỹ thuật: Cỡ tranh 40cm x 60cm trở lên, có lồng khung; tác phẩm điêu khắc, tác phẩm tượng đài phải có ảnh chụp không gian 3 chiều.
g) Văn nghệ dân gian: Thể thức như Văn xuôi và Thơ.
h) Sân khấu: Phải có kịch bản văn học, băng hình đã được sản xuất và quảng bá (trao giải đối với tác giả kịch bản và đạo diễn).
i) Điện ảnh: Thể thức như Sân khấu.
k) Kiến trúc: Gồm các bản vẽ thiết kế cho một công trình, bản vẽ phối cảnh hoặc mô hình tổng thể, ảnh chụp nội ngoại thất đã thực hiện và đưa vào sử dụng có hiệu quả (cỡ 30 x 45cm)
Những công trình nghiên cứu, lý luận phê bình thuộc các chuyên ngành nêu trên, thể thức tham gia dự thưởng giống như Văn xuôi.
3. Tiếp nhận hồ sơ dự xét giải thưởng:
a) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ dự xét giải thưởng: Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai.
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự xét giải thưởng: Thực hiện theo Kế hoạch tổ chức Giải thưởng được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Điều 13. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lào Cai, Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng (sau đây gọi tắt là Hội đồng giải thưởng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề xuất của Cơ quan thường trực Hội đồng giải thưởng (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Hội đồng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức xét và trao giải thưởng.
2. Thành phần Hội đồng giải thưởng:
a) Thường trực Hội đồng giải thưởng gồm 05 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng giải thưởng: Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng giải thưởng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh;
- 03 Phó Chủ tịch Hội đồng giải thưởng, gồm: Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Phó giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.
b) Ủy viên Hội đồng gồm 11 thành viên: Là đại diện một số cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có liên quan tới lĩnh vực chuyên ngành; các chuyên gia; các văn nghệ sỹ có uy tín và đại diện các sở, ban, ngành chức năng được mời theo yêu cầu và nội dung xét giải.
3. Chủ tịch Hội đồng giải thưởng quyết định thành lập Hội đồng sơ khảo hoặc Ban giám khảo chuyên ngành. Mỗi Ban Giám khảo chuyên ngành có 01 thành viên tham gia trong Hội đồng giải thưởng (xét chung khảo).
4. Chủ tịch Hội đồng xét tặng quyết định thành lập Tổ Thư ký giúp việc gồm từ 05 đến 07 thành viên, là công chức, viên chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Lào Cai.
Điều 14. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng giải thưởng
1. Hội đồng Giải thưởng được thành lập theo từng đợt xét tặng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín.
3. Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 75% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền. Những thành viên Hội đồng vắng mặt được lấy ý kiến bằng phiếu.
4. Hội đồng xem xét, thảo luận đối với từng tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Quy định này.
5. Hội đồng xét tặng chung khảo chỉ xem xét và công nhận kết quả của Hội đồng sơ khảo trình lên.
6. Các thành viên trong Hội đồng Giải thưởng nếu có tác phẩm, công trình đăng ký dự xét giải thưởng thì không được tham gia bình xét và chấm điểm tác phẩm, công trình của mình và của nhóm tác giả mà mình cùng tham gia.
Điều 15. Quy trình tuyển chọn, thẩm định và chấm Giải
1. Tác phẩm tham gia xét tặng giải thưởng phải ghi đầy đủ các thông tin về tên tác giả/nhóm tác giả, bút danh, địa chỉ, tên tác phẩm, thể loại của tác phẩm, năm công bố, nơi công bố, phương tiện công bố tác phẩm; tác phẩm Văn học - Nghệ thuật dự thi kèm theo bài viết tóm tắt nội dung có độ dài dưới 1.000 từ thuyết minh nội dung, ý nghĩa tác phẩm.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng có trách nhiệm tổng hợp danh sách tác phẩm, tác giả tham gia Giải thưởng; lập hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho việc tuyển chọn vòng sơ khảo, chung khảo.
3. Chấm vòng sơ khảo: Hội đồng sơ khảo có trách nhiệm đọc, chấm điểm và thống nhất xếp loại từ cao xuống thấp theo Quy chế hoạt động hàng năm của Giải và Quy định này, sau khi có kết quả Hội đồng sơ khảo lập biên bản kèm theo danh sách chấm điểm gửi cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng giải thưởng.
4. Chấm vòng chung khảo: Các thành viên của Hội đồng Giải thưởng thẩm định và chấm điểm các tác phẩm, công trình dự Giải do Hội đồng sơ khảo trình theo Quy chế hoạt động của Giải và Quy định này; thống nhất xếp hạng các tác phẩm đoạt Giải theo thứ tự từ cao xuống thấp đối với mỗi loại hình Văn học - Nghệ thuật.
a) Cơ cấu, số lượng và mức thưởng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lào Cai: Một (01) giải A; hai (02) giải B; ba (03) giải C; bốn (04) giải khuyến khích.
- Giải A: 05 lần mức lương cơ sở/giải;
- Giải B: 03 lần mức lương cơ sở/giải;
- Giải C: 02 lần mức lương cơ sở/giải;
- Giải khuyến khích: 01 lần mức lương cơ sở/giải.
b) Cơ cấu, số lượng và mức thưởng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng: Một (01) giải A; một (01) giải B; một (01) giải C.
- Giải A: 20 lần mức lương cơ sở/giải;
- Giải B: 10 lần mức lương cơ sở/giải;
- Giải C: 4 lần mức lương cơ sở/giải;
Điều 17. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả và tặng thưởng
Cơ quan thường trực Hội đồng giải thưởng lập hồ sơ gửi Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định tặng thưởng, hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng; Danh sách tác phẩm, tác giả được trao giải; Biên bản họp xét trao giải; Biên bản kiểm phiếu.
Kinh phí Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức Giải được cấp từ ngân sách tỉnh do cơ quan thường trực Giải thưởng lập dự toán, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Mục 2. GIẢI THƯỞNG BÁO CHÍ LÀO CAI
1. Về tác giả, nhóm tác giả:
Là công dân Việt Nam có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam, không vi phạm các quy định của Luật Báo chí và các quy định khác liên quan, có tác phẩm báo chí xuất sắc phản ánh về Lào Cai đã được đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và trong nước.
2. Về tác phẩm:
a) Tác phẩm Báo chí xuất sắc phản ánh về Lào Cai đã được đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và trong nước từ ngày 01/01-31/12 hàng năm.
b) Những tác phẩm đã được đăng hoặc phát sóng nhiều kỳ, nếu những kỳ đầu được thực hiện trước năm xét thưởng mà chưa tham dự thì được gộp vào các kỳ sau (trong khoảng thời gian từ ngày 01/01-31/12 hàng năm) để thành tác phẩm hoàn chỉnh tham dự Giải thưởng.
Điều 20. Tiêu chí đánh giá, chấm điểm tác phẩm
1. Về nội dung:
a) Tác phẩm báo chí bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh và đất nước; phản ánh việc triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh, phục vụ thiết thực sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phản ánh kịp thời, trung thực đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của tỉnh.
Khuyến khích các tác phẩm báo chí biểu dương các điển hình tiên tiến, nhân tố mới, phê phán đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực nảy sinh trong đời sống xã hội, nhằm mục đích xây dựng, có tác dụng giáo dục cao.
b) Không xét các tác phẩm đang chờ đánh giá và kết luận của các cơ quan chức năng về vấn đề tác phẩm phản ánh.
2. Về chất lượng và hiệu quả xã hội của tác phẩm
a) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan, có tính phát hiện, tính định hướng dư luận và hiệu quả xã hội cao;
b) Đề cập đến những vấn đề Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm;
c) Tác phẩm biểu dương gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới phải được cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận đã phát huy hiệu quả trong thực tế;
d) Tác phẩm đề cập những vụ việc tiêu cực phải được các cơ quan có thẩm quyền kết luận là đúng sự thật hoặc đã được các tổ chức, cá nhân sai phạm thừa nhận và khắc phục;
e) Tác phẩm đề cập đến lĩnh vực chuyên ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, lịch sử... còn có những ý kiến khác nhau thì phải được cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành thẩm định.
3. Về hình thức thể hiện:
a) Đối với Báo in: Mỗi tác phẩm là một bài hoặc một loạt bài (không quá 05 kỳ) của tác giả hoặc nhóm tác giả cùng đứng tên phản ánh về một sự kiện, một đề tài và thực hiện bằng một thể loại báo chí. Không xét loạt bài ghép từ những bài độc lập của các tác giả đứng tên riêng lẻ ở các thời điểm đăng tải khác nhau.
b) Đối với Báo nói (phát thanh): Mỗi tác phẩm là một bài hoặc một loạt bài về một chủ đề, một sự kiện hoặc một đối tượng, phát trong một kỳ hoặc nhiều kỳ; Âm thanh rõ ràng, tiếng nói nhân vật, tiếng động, âm nhạc bảo đảm chất lượng, hấp dẫn; Thời lượng tác phẩm không quá 60 phút;
c) Đối với Báo hình (truyền hình): Kỹ thuật hình ảnh phải đạt yêu cầu chất lượng; Thời lượng tác phẩm không quá 60 phút;
d) Đối với ảnh báo chí:
- Tác phẩm ảnh bao gồm ảnh đơn, nhóm ảnh hoặc phóng sự ảnh, được thể hiện bằng ảnh màu hoặc đen trắng. Đối với nhóm ảnh hoặc phóng sự ảnh về một nội dung đăng báo có nhiều ảnh, chỉ tuyển chọn mỗi nhóm ảnh hoặc phóng sự ảnh không quá 10 ảnh, đăng trên cùng một số báo hoặc cùng thời điểm xuất bản.
- Không xét ảnh ghép, ảnh xử lý bằng vi tính.
đ) Đối với báo điện tử: Phải là tác phẩm sáng tạo lần đầu, viết riêng cho báo điện tử (không xét những tác phẩm lấy từ báo in); thể hiện được đặc trưng của báo điện tử. Mỗi tác phẩm là một bài hoặc một loạt bài (không quá 05 kỳ) của cùng tác giả hoặc nhóm tác giả cùng đứng tên, phản ánh về cùng một sự kiện, một đề tài và thực hiện bằng một thể loại báo chí. Không xét loạt bài ghép từ những bài độc lập của các tác giả đứng tên riêng lẻ ở các thời điểm đăng tải khác nhau.
Điều 21. Loại hình xét tặng Giải thưởng Báo chí Lào Cai
a) Báo in gồm: Bài phản ánh, phỏng vấn, Xã luận, bình luận, chuyên luận, Phóng sự, phóng sự điều tra, ký báo chí, ghi chép;
b) Báo nói gồm: Bài phản ánh, phỏng vấn, bình luận, chuyên luận, tọa đàm, chuyên đề phát thanh tổng hợp, Phóng sự, phóng sự điều tra, bút ký;
c) Báo hình gồm: Phóng sự, ký sự, Bình luận, giao lưu, tọa đàm, Phim tài liệu truyền hình;
d) Báo điện tử gồm: Bài phản ánh, phỏng vấn, bình luận, Phóng sự, phóng sự điều tra, ký báo chí, ghi chép;
e) Ảnh báo chí: Ảnh đơn, nhóm ảnh, phóng sự ảnh.
Điều 22. Hồ sơ và thể thức tác phẩm xét tặng
1. Hồ sơ đăng ký dự xét giải thưởng bao gồm:
a) Bản đăng ký dự xét giải thưởng của tác giả, nhóm tác giả;
b) Tác phẩm báo chí tham dự Giải thưởng theo thể thức quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Thể thức tác phẩm dự xét giải thưởng:
a) Đối với tác phẩm báo in, báo điện tử: phải là bản in chính hoặc sao chụp từ báo in, báo điện tử nhưng phải sạch, đẹp, rõ ràng. Nếu tác phẩm có sự tiếp nối nhỏ, lẻ thì phải cắt dán phần tiếp nối trên giấy trắng khổ A4 hoặc A3 và đánh số trang rõ ràng phần tiếp nối. Tác phẩm viết bằng tiếng nước ngoài, tiếng đồng bào dân tộc thiểu số phải có bản dịch ra tiếng Việt.
b) Đối với tác phẩm phát thanh: phải ghi lên đĩa CD, mỗi đĩa chỉ ghi 01 tác phẩm và trên nhãn đĩa ghi rõ tên đơn vị, tên tác phẩm, tác giả, thể loại, thời lượng và thời gian phát sóng kèm theo văn bản phần lời của tác phẩm. Nếu tác phẩm thể hiện bằng tiếng nước ngoài, tiếng đồng bào dân tộc thiểu số phải có bản dịch ra tiếng Việt.
c) Đối với tác phẩm báo hình: phải ghi lên đĩa VCD hoặc DVD, mỗi đĩa chỉ ghi 01 tác phẩm và trên nhãn đĩa ghi rõ tên đơn vị, tên tác phẩm, tác giả, thể loại, thời lượng và thời gian phát sóng kèm theo bản thuyết minh. Nếu tác phẩm thể hiện bằng tiếng nước ngoài, tiếng đồng bào dân tộc thiểu số phải có thuyết minh hoặc phụ đề bằng tiếng Việt.
d) Đối với tác phẩm ảnh báo chí: Cùng với ảnh đã đăng trên báo, tạp chí... phải kèm theo ảnh phóng trên giấy ảnh, kích cỡ ảnh từ 13cm x 18cm trở lên.
3. Tiếp nhận hồ sơ dự xét giải thưởng:
a) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ dự xét giải thưởng: Hội Nhà Báo tỉnh Lào Cai.
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự xét giải thưởng: Thực hiện theo Kế hoạch tổ chức Giải thưởng được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Điều 23. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Báo chí Lào Cai
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Báo chí Lào Cai (sau đây gọi tắt là Hội đồng giải thưởng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề xuất của Cơ quan thường trực Hội đồng (Hội nhà báo tỉnh Lào Cai). Hội đồng giải thưởng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức xét và trao giải thưởng.
2. Thành phần Hội đồng giải thưởng:
a) Thường trực Hội đồng giải thưởng gồm 05 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng giải thưởng: Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng giải thưởng: Chủ tịch Hội nhà báo tỉnh Lào Cai;
- 03 Phó Chủ tịch Hội đồng giải thưởng, gồm: Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Phó giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Ủy viên Hội đồng giải thưởng gồm 11 thành viên: Là đại diện một số cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có liên quan tới lĩnh vực chuyên ngành Báo chí; các nhà Báo có uy tín và đại diện các sở, ban, ngành chức năng được mời theo yêu cầu nội dung xét giải.
3. Chủ tịch Hội đồng giải thưởng quyết định thành lập Hội đồng sơ khảo hoặc Ban giám khảo chuyên ngành. Mỗi Ban Giám khảo chuyên ngành có 01 thành viên tham gia trong Hội đồng giải thưởng (xét chung khảo).
4. Chủ tịch Hội đồng giải thưởng quyết định thành lập Tổ Thư ký giúp việc gồm từ 03 đến 05 thành viên, là cán bộ công chức và viên chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà Báo tỉnh.
5. Hội đồng giải thưởng làm việc theo nguyên tắc được quy định tại Điều 14 của Quy định này.
Điều 24. Quy trình tuyển chọn, thẩm định và chấm Giải
1. Tác phẩm tham gia xét tặng giải thưởng phải ghi đầy đủ các thông tin về tên tác giả/nhóm tác giả, bút danh, địa chỉ, tên tác phẩm, thể loại của tác phẩm, năm công bố, nơi công bố, phương tiện công bố tác phẩm; tác phẩm Báo chí tham gia dự giải.
2. Hội Nhà báo tỉnh là Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng có trách nhiệm tổng hợp danh sách tác phẩm, tác giả tham gia Giải thưởng; lập hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho việc tuyển chọn vòng sơ khảo, chung khảo.
3. Chấm vòng sơ khảo: Hội đồng sơ khảo có trách nhiệm đọc, chấm điểm và thống nhất xếp loại từ cao xuống thấp theo Quy chế hoạt động hàng năm của Giải và Quy định này, sau khi có kết quả Hội đồng sơ khảo lập biên bản kèm theo danh sách chấm điểm gửi cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng giải thưởng.
4. Chấm vòng chung khảo: Các thành viên của Hội đồng Giải thưởng thẩm định và chấm điểm các tác phẩm dự Giải do Hội đồng sơ khảo trình theo Quy chế hoạt động của Giải và Quy định này; thống nhất xếp hạng các tác phẩm đoạt Giải theo thứ tự từ cao xuống thấp đối với mỗi loại hình Báo chí.
- Giải A: 05 lần mức lương cơ sở/giải;
- Giải B: 03 lần mức lương cơ sở/giải;
- Giải C: 02 lần mức lương cơ sở/giải;
- Giải khuyến khích: 01 lần mức lương cơ sở/giải.
Điều 26. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả và tặng thưởng
Cơ quan thường trực Hội đồng giải thưởng lập hồ sơ gửi Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định tặng thưởng, hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng; Danh sách tác phẩm, tác giả được trao giải; Biên bản họp xét trao giải; Biên bản kiểm phiếu.
Theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
Điều 28. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lào Cai, có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật theo quy định tại Điều 13 của Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất thành lập Hội đồng sơ khảo;
c) Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung liên quan đến Giải thưởng, tiếp nhận tác phẩm tham dự giải, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
d) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức Giải thưởng, tham mưu tổ chức Lễ trao Giải thưởng;
đ) Giải quyết khiếu nại và trả lời bằng văn bản theo quy định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi giải và xử lý theo quy định nếu phát hiện có hành vi vi phạm các quy định tại Quy định này và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Hội Nhà báo tỉnh Lào Cai là Cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng Báo chí Lào Cai có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng Báo chí Lào Cai theo quy định tại Điều 23 của Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất thành lập Hội đồng sơ khảo;
c) Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung liên quan đến Giải thưởng, tiếp nhận tác phẩm tham gia, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
d) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức Giải thưởng, tham mưu tổ chức Lễ trao Giải thưởng;
đ) Giải quyết khiếu nại và trả lời bằng văn bản theo quy định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi giải và xử lý theo quy định nếu phát hiện có hành vi vi phạm các quy định tại Quy định này và văn bản pháp luật có liên quan.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực Giải thưởng, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Giải thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí Giải thưởng theo chế độ hiện hành.
4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng):
Xét duyệt, thẩm định hồ sơ khen thưởng của các tác giả, tác phẩm do cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng trình khen theo quy định.
5. Sở Thông tin và truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung liên quan đến Giải thưởng;
b) Kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị liên quan;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Giải thưởng theo các quy định của pháp luật về báo chí.
6. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử Lào Cai: Tuyên truyền các nội dung về xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật, Giải thưởng Báo chí Lào Cai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan thông tấn, báo chí tỉnh, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Nhà báo tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện và tạo điều kiện cho các tác giả, nhóm tác giả tham gia Giải thưởng.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 21/04/2008
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế trạm y tế xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Hậu Giang Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007 của UBND tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 24/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành phí sử dụng cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Quy định mức chi công tác phí và tổ chức hội nghị đối với cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND Quy định tổ chức và hoạt động của Bộ phận nội trú dân nuôi thí điểm tại các trường phổ thông tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá tối thiểu để thu lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các họat động kinh doanh, mua, bán xe ô tô, xe 2 bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND Qui định quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 03/11/2009
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; công trình xây dựng tại tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Quy định giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện cơ chế liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thuế, cấp giấy phép khắc dấu và khắc dấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/06/2007 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về quản lý và sử dụng quỹ phát triển tài năng trẻ Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Khu công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 21/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về quy chế đặt, đổi tên đường và công trình công cộng trong tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 22/10/2009
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 14/12/2009
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/06/2007 | Cập nhật: 12/08/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Thuận Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu đô thị Thượng Thanh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số nhân công và bù giá nhiên liệu trong dự toán dịch vụ công ích đô thị đối với các bộ đơn giá theo quyết định 12192/QĐ-UBND, 12193/QĐ-UBND và 1070/2006/QĐ-UBND Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 10 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 10 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013