Quyết định 867/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý Quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: | 867/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 22/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 867/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 22 tháng 06 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông báo số 40-TB/BCSĐ ngày 10/02/2017 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về nội dung cuộc họp Ban Cán sự đảng UBND tỉnh ngày 07/02/2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 132/TTr-STNMT ngày 14/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý Quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020”.
Điều 2. Các Sở, ngành, địa phương có liên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện Đề án, nhằm đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong quản lý hoạt động khoáng sản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Đề án; chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, VẬN CHUYỂN VÀ TIÊU THỤ KHOÁNG SẢN, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH TỪ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 867/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
I. SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Bắc Kạn là tỉnh có tiềm năng về khoáng sản, gồm 24 loại khoáng sản được chia thành nhiều nhóm khác nhau, trong đó tiềm năng về khoáng sản chì kẽm lớn nhất cả nước, đây là lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong những năm qua, các hoạt động khoáng sản được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản từng bước được nâng cao, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý nhà nước, công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản trên địa bàn vẫn còn một số tồn tại hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Đặc biệt là công tác quản lý sản lượng khai thác, gắn với chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản chưa được giám sát chặt chẽ, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách. Nguồn thu ngân sách từ hoạt động khai thác khoáng sản chưa tương xứng với sản lượng khoáng sản được khai thác trên địa bàn tỉnh. Việc khai thác gắn với đầu tư chế biến sâu trên địa bàn còn hạn chế, gây lãng phí tài nguyên, giá trị gia tăng thấp. Do vậy, việc xây dựng “Đề án nâng cao hiệu quả quản lý Quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020” là rất cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
Luật Khoáng sản năm 2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/ 2011).
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên.
Nghị Quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị Về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020;
Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 02/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương trình hành động số 04-CTr/HD ngày 15/01/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thức XI, nhiệm kỳ 2015-2020.
Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX (kỳ họp thứ năm) thông qua kết quả giám sát và đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Thông báo số 484-TB/TU ngày 27/3/2017 của Tỉnh ủy về việc nội dung hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 27/3/2017.
Thông báo số 40-TB/BCSĐ ngày 10/02/2017 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về nội dung cuộc họp Ban Cán sự đảng UBND tỉnh ngày 07/02/2017.
3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện Đề án
Đối tượng: Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, hoạt động khoáng sản và các cơ quan khác có liên quan; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 - 2020.
Theo kết quả công tác điều tra địa chất, tỉnh Bắc Kạn có 273 mỏ và điểm khoáng sản, điểm khoáng hóa thuộc 24 loại khoáng sản được chia thành 5 nhóm: Khoáng sản nhiên liệu; Khoáng sản kim loại: Khoáng chất công nghiệp (Đá vôi xi măng, sét xi măng, đá vôi trắng, dolomit, pyrit, barit, graphit và thạch anh tinh thể, đá ốp lát) Vật liệu xây dựng thông thường (VLXDTT) khá phổ biến gồm đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường; đất sét làm gạch, ngói; cát, sỏi phân bố ở các huyện. Trong đó, tiềm năng về khoáng sản kim loại là khá triển vọng gồm quặng sắt với tài nguyên dự báo khoảng hơn 15 triệu tấn; Quặng sắt mangan; Vàng (Có 19 mỏ và điểm quặng vàng ở huyện Ngân Sơn, huyện Chợ Mới, huyện Pác Nặm, huyện Bạch Thông, huyện Na Rì). Nhiều nhất là khoáng sản chì kẽm: Có 77 mỏ và điểm khoáng sản tập trung chủ yếu ở các huyện: Chợ Đồn, Ngân Sơn, một số điểm ở huyện Pác Nặm, huyện Na Rì, huyện Chợ Mới, tài nguyên dự báo khoảng 4 triệu tấn kim loại chì kẽm.
1. Công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
1.1. Giai đoạn trước Luật Khoáng sản năm 2010 (từ 1997 đến tháng 6/2011)
UBND tỉnh Bắc Kạn cấp 260 lượt giấy phép hoạt động khoáng sản, gồm khai thác khoáng sản, tận thu, gia hạn khai thác, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản. Trong đó, chủ yếu là giấy phép khai thác tận thu, thời hạn khai thác từ 01 đến 03 năm. Việc cấp mỏ khoáng sản chưa gắn với chế biến sâu, nâng cao giá trị kinh tế; cấp phép hoạt động khoáng sản còn theo cơ chế “Xin- Cho”.
Theo quy định của Luật Khoáng sản, việc cấp phép đối với các mỏ khoáng sản, trữ lượng tài nguyên khoáng sản đưa vào lập dự án khai thác, báo cáo nghiên cứu khả thi chỉ căn cứ vào kết quả tài liệu điều tra đánh giá tiềm năng khoáng sản để cấp phép. Vì vậy, hoạt động khoáng sản gặp không ít rủi ro, thiếu cơ sở khoa học để quản lý chặt chẽ sản lượng khai thác của các mỏ, dẫn đến thất thu ngân sách. Mặt khác, do chưa quy định nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng tài nguyên mỏ, nên hầu hết các đơn vị tổng hợp, báo cáo trữ lượng tài nguyên thường lớn hơn thực tế, nên sau khi được cấp phép khai thác, nhiều doanh nghiệp hoạt động không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã lập. Một số doanh nghiệp nợ, không nộp đầy đủ các khoản ngân sách nhà nước theo quy định; một số doanh nghiệp tìm cách khai lỗ để trốn thuế nhưng không có cơ sở pháp lý để xử lý.
1.2. Giai đoạn thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010 (từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2016)
Trong giai đoạn này, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh từng bước được chấn chỉnh, đi vào nề nếp. Luật Khoáng sản năm 2010 đã khắc phục được các tồn tại của Luật Khoáng sản năm 1996 và năm 2005, cụ thể: Thẩm quyền cấp phép được quy định cụ thể hơn; việc cấp phép khai thác phải thăm dò phê duyệt trữ lượng khoáng sản; nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Các giấy phép hoạt động khoáng sản đảm bảo đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản. thuộc Quy hoạch khoáng sản của tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Công tác thẩm định hồ sơ luôn tuân thủ trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định tại Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ; hồ sơ hoạt động khoáng sản đều được Hội đồng thẩm định do UBND tỉnh thành lập kiểm tra thẩm định; đối với hồ sơ thăm dò và Báo cáo kết quả thăm dò có mời các chuyên gia đầu ngành có chuyên môn sâu trong lĩnh vực địa chất khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia. Do vậy, các văn bản, tài liệu trong hồ sơ hoạt động khoáng sản luôn đảm bảo đúng quy định. Từ tháng 7 năm 2011 đến hết tháng 12 năm 2016, UBND tỉnh Bắc Kạn cấp 20 giấy phép thăm dò, 02 quyết định gia hạn thời gian thăm dò, phê duyệt 29 báo cáo kết quả thăm dò, cấp 14 giấy phép khai thác khoáng sản, 02 giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, 05 quyết định trả lại một phần diện tích khai thác.
Bảng tổng hợp thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản, giai đoạn 2011-2016
STT |
Năm |
Tổng thu |
Tỷ lệ so sánh với năm trước (%) |
Ghi chú |
1 |
2011 |
62.178 |
144,42 |
|
2 |
2012 |
65.349 |
105,10 |
|
3 |
2013 |
82.449 |
126,17 |
|
4 |
2014 |
77.293 |
93,75 |
|
5 |
2015 |
107.183 |
138,67 |
|
6 |
2016 |
98.876 |
92,25 |
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh giai đoạn 2013 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 29/7/2013, được điều chỉnh, bổ sung tại Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 và Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 17/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tình hình hoạt động khoáng sản hiện nay
2.1. Thăm dò, khai thác khoáng sản
Tính đến tháng 02 năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 43 giấy phép hoạt động khoáng sản còn hiệu lực, trong đó: 11 giấy phép thăm dò (gồm 04 giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và 07 giấy phép do UBND tỉnh cấp); 32 giấy phép khai thác (cấp theo Luật Khoáng sản 2010, UBND tỉnh cấp mới được 01 giấy phép khai thác khoáng sản không phải VLXDTT - mỏ chì kẽm Pù Quéng) (cụ thể các giấy phép tại phụ lục 02).
Khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường (VLXDTT) 17 giấy phép; khai thác cát sỏi 03 giấy phép; khai thác sét gạch ngói 01 giấy phép; khai thác quặng chì kẽm 08 giấy phép; khai thác quặng sắt 02 giấy phép; khai thác đá vôi trắng 01 giấy phép.
Khai thác khoáng sản VLXDTT chủ yếu phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn. Tuy nhiên, các mỏ đá vôi chỉ hoạt động đạt khoảng 30% công suất thiết kế do nhu cầu thị trường thấp.
Các hoạt động khai thác khoáng sản kim loại trong những năm gần đây có chiều hướng giảm mạnh do nhu cầu tiêu thụ thấp. Đặc biệt là quặng sắt, năm 2016 có 02 mỏ phải dừng hoạt động do không tiêu thụ được (mỏ Bản Quân, xã Ngọc Phái và mỏ Pù Ổ, xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn). Đối với quặng chì kẽm, trong số 08 mỏ được cấp phép chỉ có mỏ Chợ Điền và mỏ Nà Bốp-Pù Sáp là hoạt động khá ổn định; mỏ Nà Tùm, Nà Duồng, huyện Chợ Đồn và mỏ Sáo Sào, huyện Ngân Sơn hoạt động cầm chừng, không ổn định; mỏ Pù Quéng, huyện Chợ Đồn, đơn vị mới Thông báo khai thác ngày 03/4/2017; các mỏ chưa hoạt động khai thác: Mỏ Lũng Váng, huyện Chợ Đồn (do liên quan vùng CT229, hiện đang làm thủ tục đất đai); mỏ Nà Lẹng-Nà Cà, huyện Bạch Thông (đang xây dựng cơ bản mỏ). Khoáng sản đá vôi trắng mỏ Nà Hai, xã Quảng Khê, huyện Ba Bể, do chất lượng sản phẩm không cao nên chưa cạnh tranh được trên thị trường, từ 2007 mỏ chỉ hoạt động cầm chừng, nay không hoạt động.
2.2. Chế biến khoáng sản
Trên địa bàn tỉnh có 07 dự án chế biến khoáng sản, gồm 04 dự án chế biến sâu chì kẽm, 02 dự án chế biến quặng sắt, 01 dự án chế biến đá vôi trắng, cụ thể như sau:
- Dự án nhà máy điện phân chì kẽm Bắc Kạn, công suất 30.000 tấn kẽm chì/năm tại xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn của Công ty TNHH Ngọc Linh được cấp Giấy chứng nhận đầu tư từ năm 2007, nhưng tiến độ thực hiện dự án rất chậm (đã điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư 07 lần), đến nay dự án vẫn chưa đi vào hoạt động sản xuất, theo báo cáo của Chủ đầu tư dự kiến đến tháng 7/2017 Nhà máy mới có thể hoàn thành công tác xây dựng, đưa dây chuyền thiêu kết quặng, dây chuyền xử lý thu hồi axit sunfuarric của Nhà máy đi vào hoạt động, còn các hạng mục khác tiếp tục hoàn thiện.
- Nhà máy luyện chì, công suất 5.000 tấn chì kim loại/năm tại xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn của Công ty cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn được đầu tư cải tạo năm 2015. Từ năm 2015 đến tháng 3/2016 sản xuất được 2.320 tấn chì kim loại, từ tháng 4/2016 Nhà máy dừng sản xuất do Công ty chưa chủ động trong việc vận hành nhà máy khi không được sử dụng chuyên gia người nước ngoài (do Nhà máy nằm trong vùng CT229).
- Nhà máy tuyển luyện chì công suất 5.000 tấn/năm tại xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn của Công ty cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico được xây dựng năm 2011 đến tháng 6/2012 hoàn thành và đưa vào sản xuất; năm 2012- 2013 sản xuất được 2.810 tấn chì kim loại, từ năm 2014 đến nay Nhà máy dừng hoạt động sản xuất do năng lực tài chính của công ty hạn chế, thiếu nguyên liệu và thiết bị, công nghệ không phù hợp phải sửa chữa, cải tạo lại. Hiện nay Công ty đang khôi phục lại hoạt động sản xuất, dự kiến tháng 8/2017 sẽ hoạt động.
- Xưởng tận thu, chế biến kim loại công suất 1.500 tấn chì/năm tại xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn của DNTN Cao Bắc được xây dựng từ năm 2009 đến năm 2012 đi vào sản xuất; năm 2012-2014 sản xuất được 871,4 tấn tinh bột chì. Từ năm 2015 đến tháng 5/2017, xưởng dừng hoạt động do khó khăn về đường vận chuyển nguyên liệu, không có đủ nguyên liệu sản xuất và giá bán tinh bột chì thấp hơn chi phí sản xuất; tháng 6/2017 đã khôi phục hoạt động trở lại.
- Nhà máy luyện gang Bắc Kạn công suất 40.000 tấn gang và 60.000 tấn xỉ giàu mangan/năm tại xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông của Công ty Cổ phần Khoáng sản Tây Giang Bắc Kạn được tái cơ cấu từ tháng 01/2015. Đến năm 2016 sản xuất được 14.730 tấn gang thỏi, 13.645 tấn xỉ giầu mangan, 1.000 tấn bột kẽm và 40 tấn chì thỏi và từ tháng 12/2016 đến nay Nhà máy dừng hoạt động sản xuất do Nhà máy phải cải tạo một số thiết bị để phù hợp với sử dụng nguyên liệu quặng sắt - mangan nghèo có thành phần silic cao và đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
- Nhà máy sắt xốp Bắc Kạn, công suất 100.000 tấn sắt xốp/năm tại KCN Thanh Bình của Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ được xây dựng từ năm 2010; từ quý III/2013 Nhà máy chính thức đi vào hoạt động sản xuất với 1/3 môđun; đến năm 2015 Nhà máy sản xuất được tổng số 28.661,5 tấn sản phẩm sắt xốp. Từ năm 2016 đến nay Nhà máy dừng sản xuất do chi phí sản xuất cao hơn giá thành sản phẩm.
- Nhà máy chế biến Canxi cacbonat công suất 54.000 tấn sản phẩm/năm tại Thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch Thông của Công ty cổ phần Phiabjoóc được xây dựng từ năm 2009, đến tháng 6/2013 nhà máy đi vào hoạt động (nguyên liệu cho nhà máy là mỏ đá vôi trắng Nà Hai, xã Quảng Khê, huyện Ba Bể); từ 2015 đến nay Nhà máy dừng hoạt động sản xuất do: Khó khăn trong công tác vận chuyển nguyên liệu từ mỏ Nà Hai đến Nhà máy; Công ty có sự thay đổi Hội đồng thành viên góp vốn và đang thực hiện cơ cấu lại tổ chức nhân sự.
Đánh giá chung: Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của tỉnh đã có những chuyển biến nhất định, công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản từng bước được nâng cao, hệ thống văn bản pháp luật ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác quản lý. Công tác lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được lập chi tiết, sát với thực tế; Công tác thẩm định, cấp phép hoạt động khoáng sản được thực hiện đúng trình tự theo quy định của pháp luật, gắn khai thác với chế biến. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát từng bước được tăng cường nhằm đưa hoạt động khoáng sản đảm bảo theo đúng quy định pháp luật. Các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động khoáng sản cơ bản đã chấp hành các quy định của Luật Khoáng sản và các pháp luật có liên quan; nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chính sách đền bù, hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi của nhân dân nơi có khoáng sản được khai thác thông qua việc tuyển dụng lao động tại địa phương, năm 2016, các đơn vị khai thác khoáng sản đã sử dụng 1.288 lao động, trong đó chủ yếu là lao động tại địa phương nơi có mỏ được khai thác; một số đã đóng góp, hỗ trợ địa phương nâng cấp, sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng; các mỏ hoạt động khai thác thực hiện ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường với tổng số tiền trên 16,5 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, một số đơn vị hoạt động chưa đạt hiệu quả, việc chấp hành các quy định pháp luật còn hạn chế, còn nợ ngân sách nhà nước. Đối với chế biến sâu khoáng sản của tỉnh, có 6/7 nhà máy đã xây dựng xong và đi vào hoạt động, nhưng các nhà máy nêu trên đều hoạt động cầm chừng, không ổn định, vì vậy không đạt được mục tiêu chế biến sâu, gia tăng giá trị khoáng sản.
3. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
3.1. Tồn tại, hạn chế
- Chất lượng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản còn hạn chế, tính khả thi chưa cao; việc rà soát điều chỉnh quy hoạch cũng như việc kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện thường xuyên; quy hoạch khoáng sản và các quy hoạch liên quan còn những nội dung thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, chưa phát huy được sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan Trung ương trong việc cấp phép đối với các mỏ khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa chặt chẽ nên sau cấp phép có doanh nghiệp chưa tiến hành hoạt động, kéo dài thời gian thực hiện dự án (Mỏ chì kẽm Lũng Váng, Bằng Lãng, Chợ Đồn).
Một số giấy phép khai thác khoáng sản được cấp theo Luật khoáng sản 1996 và Luật sửa đổi bổ sung 2005, nhất là các loại khoáng sản không phải VLXDTT (trong đó có 07 giấy phép khai thác khoáng sản chì kẽm) thì: Trữ lượng tài nguyên khoáng sản căn cứ vào kết quả tài liệu điều tra đánh giá tiềm năng để cấp phép, chưa thăm dò cụ thể, nên các mỏ khi tiến hành khai thác đều có sai số lớn về trữ lượng tài nguyên; chưa quy định tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng tài nguyên mỏ, nên các đơn vị tổng hợp, báo cáo trữ lượng tài nguyên lớn hơn thực tế; việc cấp mỏ khoáng sản chưa buộc phải gắn với chế biến sâu khoáng sản; sau khi được cấp phép khai thác, một số doanh nghiệp hoạt động không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã lập.
- Công tác phối hợp quản lý về sản lượng khai thác, vận chuyển, chế biến tiêu thụ khoáng sản sau cấp phép khai thác của các ngành chuyên môn còn hạn chế, thiếu đồng bộ, chặt chẽ, không có cơ chế kiểm soát sản lượng cụ thể, nhất là hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, việc kê khai thuế của các doanh nghiệp; tình trạng vận chuyển khoáng sản quá tải không được kiểm soát chặt chẽ; nguồn thu ngân sách từ hoạt động khai thác khoáng sản chưa tương xứng với tiềm năng, sản lượng khai thác. Công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn về khoáng sản còn hạn chế.
- Việc chấp hành các quy định nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước của hầu hết các doanh nghiệp chưa nghiêm túc, tự giác; một số doanh nghiệp được cấp phép khai thác nhưng chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế nhất là trong kê khai nộp thuế; không nộp đầy đủ kịp thời các khoản ngân sách nhà nước theo quy định.
- Việc thực hiện các quy định trong quá trình tổ chức khai thác khoáng sản như: Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; việc lập bản đồ hiện trạng, kiểm kê trữ lượng mỏ, lập báo cáo định kỳ; thực hiện lập thiết kế mỏ, lập kế hoạch khai thác hàng năm; thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường; lập trình thẩm định phê duyệt dự án cải tạo phục hồi môi trường, ký quỹ bảo vệ môi trường..., của một số doanh nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng quy định. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản một số nơi còn gây ô nhiễm môi trường, gây sụt lún đất, mất nước... ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Một số doanh nghiệp chưa tự giác thực hiện đóng cửa mỏ; việc lập, hoàn thiện hồ sơ đóng cửa mỏ còn kéo dài thời gian; một số doanh nghiệp khai thác không đúng nội dung giấy phép được cấp.
- Một số doanh nghiệp tiến hành xây dựng nhà máy chế biến kéo dài, chậm đưa dự án vào hoạt động; công tác kiểm tra, rà soát các dự án hoạt động khoáng sản, chế biến khoáng sản của cơ quan chuyên môn còn thiếu hiệu quả; tình trạng kéo dài thời gian xây dựng, chậm đưa dự án vào hoạt động, không đáp ứng tiến độ như chứng nhận đầu tư nhưng chưa có giải pháp giải quyết cụ thể (như nhà máy điện phân chì kẽm của Công ty TNHH Ngọc Linh).
- Công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị hoạt động khoáng sản chưa toàn diện, đạt hiệu quả chưa cao; chưa phát hiện được hết các vi phạm của doanh nghiệp, nhất là kê khai sản lượng và vận chuyển tiêu thụ; chưa xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, công tác theo dõi khắc phục vi phạm chưa quan tâm thường xuyên.
- Công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Chưa tổ chức thực hiện được công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản.
- Các nhà máy chế biến sâu trên địa bàn không hoạt động, hoặc hoạt động không hiệu quả; các xưởng tuyển chỉ nâng cao hàm lượng khoáng sản đến tinh quặng, do vậy tinh quặng phải vận chuyển ra ngoài tỉnh chế biến, dẫn đến hạ tầng giao thông hư hỏng, ảnh hưởng xấu đến môi trường, giá trị khoáng sản thấp.
3.2. Nguyên nhân
- Trách nhiệm tham mưu của cơ quan chuyên môn:
+ Chất lượng công tác tham mưu về quy hoạch khoáng sản, phát triển công nghiệp còn hạn chế, chưa có tầm chiến lược, chưa phát huy được hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Công tác chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản chưa được toàn diện, việc ban hành một số quy định về quản lý khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh chưa kịp thời, chưa đáp ứng yêu cầu công tác quản lý.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, phối hợp của các ngành, các cấp đối với các hoạt động khoáng sản chưa thường xuyên, quyết liệt, nặng về văn bản hành chính, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
+ Chưa ban hành được Quy định đấu giá quyền khai thác của tỉnh; chưa lựa chọn được các điểm mỏ có tiềm năng để tổ chức đấu giá.
- Trách nhiệm của các địa phương:
+ Một số địa phương chưa thực sự quyết liệt trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản, vận chuyển khoáng sản trên địa bàn.
+ Chế độ thông tin, báo cáo và sự phối hợp giữa các cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã); giữa các ngành chức năng ở mỗi cấp, giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý chưa chặt chẽ, chưa có hiệu quả.
+ Lực lượng cán bộ chuyên ngành quản lý khoáng sản từ cấp tỉnh đến huyện, xã còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa tương xứng với yêu cầu của công tác quản lý ngày càng cao.
- Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khoáng sản:
+ Công tác tham mưu, phối hợp của các ngành chức năng trong quản lý hoạt động khoáng sản chưa chủ động, thiếu quyết liệt và chưa đề xuất được kịp thời những giải pháp để khắc phục những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý khoáng sản; nhất là công tác thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản của cơ quan chuyên môn và các ngành.
+ Công tác thẩm định, lựa chọn các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn hạn chế; công tác quản lý sau chấp thuận chủ trương, đăng ký đầu tư chưa được chú trọng, chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các dự án đầu tư, chế tài xử lý chậm do đó đã có một số dự án lớn triển khai chậm tiến độ hoặc không triển khai, làm ảnh hưởng đến việc thu hút các dự án đầu tư khác.
- Đối với các doanh nghiệp:
+ Công tác định hướng, quy hoạch nguồn nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động chưa được doanh nghiệp chú trọng, dẫn đến các nhà máy không đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất.
+ Nhiều doanh nghiệp năng lực tài chính yếu chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động khoáng sản, dẫn đến tình trạng không tự giác, chưa nghiêm túc chấp hành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, đặc biệt nghĩa vụ tài chính; chưa nghiêm túc trong kê khai sản lượng khai thác, trong vận chuyển khoáng sản.
+ Còn nhiều đơn vị khai thác, chế biến khoáng sản sử dụng các thiết bị, máy móc lạc hậu, dây chuyền công nghệ không đồng bộ, dẫn đến hiệu quả của các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản còn hạn chế, lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chưa làm chủ được công nghệ, còn phụ thuộc vào chuyên gia nước ngoài, khi không có chuyên gia thì không vận hành được thiết bị, dây chuyền sản xuất hoặc vận hành không hiệu quả.
+ Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; giá xăng dầu, điện, vật tư, nguyên liệu đầu vào, thuế, phí... tăng cao ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách pháp luật về khoáng sản còn nhiều tồn tại, bất cập:
+ Sự thay đổi về một số cơ chế, chính sách, luật định của nhà nước đã có tác động trực tiếp đến phần lớn các dự án khoáng sản đang triển khai đầu tư, như: Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đất đai năm 2013...
+ Nhiều mỏ khoáng sản được cấp phép theo quy định của Luật Khoáng sản năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung năm 2005, không được thực hiện thăm dò, chưa đánh giá trữ lượng nên không có căn cứ pháp lý trong quản lý trữ lượng, sản lượng khoáng sản khai thác.
+ Chính sách pháp luật về khoáng sản còn những nội dung bất cập, chưa hợp lý: Một số quy định của pháp luật về khoáng sản chưa có hướng dẫn cụ thể gây khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện tại địa phương (như công tác hoàn trả tiền chi phí điều tra, thăm dò khoáng sản; công tác tính thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP); các biện pháp xử lý, chế tài chưa đủ mạnh để bắt buộc tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản nhằm đảm bảo sản lượng khoáng sản khai thác, vận chuyển, chế biến tiêu thụ trên địa bàn phải được quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật, không để thất thoát tài nguyên, thất thu ngân sách.
- Kết cấu hạ tầng, đời sống nhân dân, môi trường tại các khu vực có hoạt động khoáng sản phải được cải thiện, ổn định.
- Kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực đầu tư vào thăm dò, khai thác,chế biến sâu khoáng sản, đảm bảo các loại khoáng sản tiềm năng phải được chế biến sâu trên địa bàn tỉnh, gia tăng giá trị khoáng sản.
2. Mục tiêu cụ thể (đến năm 2020)
- Hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo được kiểm soát chặt chẽ theo quy định của pháp luật; thu, nộp ngân sách đầy đủ; không vi phạm về bảo vệ môi trường.
- Tiềm năng khoáng sản quặng chì kẽm được thăm dò, đánh giá đầy đủ, trữ lượng được huy động tối đa phục vụ cho các nhà máy chế biến sâu tại tỉnh.
- Ít nhất có 03 nhà máy chế biến sâu chì kẽm sản xuất ra sản phẩm và hoạt động ổn định.
- Phấn đấu đến năm 2020, thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản đạt trên 200 tỷ đồng/năm; giải quyết việc làm cho khoảng 3.000 lao động; tái đầu tư cho cơ sở hạ tầng từ nguồn thu khoáng sản.
1. Giải pháp quản lý
1.1. Về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
- Nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch từ bước lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đến triển khai thực hiện. Kịp thời công bố, công khai quy hoạch, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch.
- Tập trung quản lý quy hoạch đi vào chiều sâu, các mỏ khoáng sản được cấp gắn với địa điểm chế biến cụ thể, ưu tiên cho các nhà máy, cơ sở chế biến sâu trên địa bàn tỉnh, nhằm gia tăng giá trị khoáng sản; khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện các vướng mắc, bất hợp lý để khắc phục, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp từng giai đoạn; kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện quy hoạch khoáng sản.
1.2. Công tác cấp phép
- Nâng cao chất lượng các Hội đồng thẩm định liên quan đến các hoạt động khoáng sản: Đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản, công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản; nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công. Đánh giá trữ lượng, hàm lượng khoáng sản chính xác trước khi cấp phép khai thác.
- Chỉ thực hiện việc cấp phép khai thác khoáng sản khi doanh nghiệp có cơ sở chế biến hoặc phục vụ cho cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh (trừ khi các cơ sở chế biến không sử dụng sản phẩm); lựa chọn đơn vị có đủ năng lực đảm bảo hoạt động có hiệu quả sau khi cấp phép.
- Xem xét thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những doanh nghiệp trong quá trình khai thác không chấp hành các quy định pháp luật, nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước.
- Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường khi cấp phép khai thác khoáng sản thì đơn vị được cấp phép phải tổ chức chế biến trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hoặc cung cấp nguyên liệu cho nhà máy trên địa bàn tỉnh (Mỏ chì kẽm Chợ Điền cần xây dựng nhà máy chế biến sâu trên địa bàn tỉnh).
1.3. Quản lý sản lượng khai thác của các doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản
- Đối với các doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản phải thực hiện các quy định của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016:
+ Yêu cầu phải lắp đặt trạm cân điện tử và camera giám sát tại mỏ, tín hiệu, dữ liệu được tích hợp và thông suốt với trung tâm quản lý của cơ quan nhà nước; các xe vận chuyển quặng ra khỏi mỏ phải có hóa đơn xuất hàng để kiểm soát trên đường vận chuyển.
+ Lập các loại sổ, tài liệu, chứng từ theo dõi hoạt động của đơn vị gồm chứng từ theo dõi về kỹ thuật và chứng từ về tài chính chứng minh sản lượng khoáng sản đã khai thác.
+ Yêu cầu lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-BTNMT ngày 01/3/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng được, cập nhật thông tin tối thiểu 06 tháng 01 lần; bản file mềm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý theo dõi; bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng là một trong những căn cứ để xác định trữ lượng khoáng sản đã khai thác hàng năm.
- Mọi khoáng sản khi phát hiện vận chuyển không có giấy tờ hợp pháp, sẽ tịch thu ngay khoáng sản đó, giao cho cơ quan chức năng tổ chức bán đấu giá nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Các doanh nghiệp thực hiện ký cam kết vận chuyển khoáng sản đúng tải trọng theo quy định.
1.4. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò chính xác và phê duyệt trữ lượng, làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tư khai thác, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Tăng cường kiểm tra giám sát quá trình thi công thăm dò theo giấy phép của các đơn vị được cấp phép.
1.5. Rà soát, đánh giá hiệu quả các giấy phép khai thác đã cấp; các dự án đầu tư chế biến khoáng sản
- Thực hiện hoặc đề xuất cơ quan cấp phép đình chỉ, thu hồi các giấy phép không hoạt động hoặc không hiệu quả, nợ ngân sách kéo dài, vi phạm các quy định pháp luật nhà nước.
- Các dự án khoáng sản, chế biến khoáng sản đã được cấp chứng nhận đầu tư, nhưng hoạt động không hiệu quả, kéo dài thời gian xây dựng, chậm đưa dự án vào hoạt động, không đáp ứng tiến độ theo chứng nhận đầu tư, kiến nghị xem xét thu hồi chứng nhận đầu tư; xem xét chuyển đổi dự án cho đơn vị khác có năng lực để đầu tư xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản.
1.6. Công tác bảo vệ môi trường
Các dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật bảo vệ môi trường từ khâu lập hồ sơ, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; xây dựng các công trình bảo vệ môi trường; trong quá trình hoạt động đảm bảo các biện pháp bảo vệ môi trường, các thông số diễn biến về môi trường trong hoạt động khoáng sản phải được quan trắc, cập nhật đầy đủ, xử lý kịp thời, hiệu quả.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược.
Thực hiện các giải pháp có hiệu quả nhằm kiểm tra, giám sát việc chấp hành công tác bảo vệ môi trường đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản; xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
1.7. Xem xét việc ấn định thuế; tổ chức thực hiện thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thuế, phí, lệ phí trong lĩnh vực khoáng sản, đảm bảo đúng quy định
Thực hiện thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thuế, phí, lệ phí trong lĩnh vực khoáng sản và xử lý vi phạm kịp thời, đúng quy định. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện đúng cam kết nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định thì không xem xét đề nghị gia hạn sau khi giấy phép hết hạn hoặc thu hồi giấy phép theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 58, Luật Khoáng sản.
Nghiên cứu đề xuất các điểm mỏ khoáng sản có tiềm năng để đưa vào đấu giá quyền khai thác khoáng sản; ban hành quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; triển khai việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Đề xuất với Trung ương cho cơ chế đặc thù, điều chỉnh tỷ lệ trích tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Bắc Kạn đối với mỏ do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
1.8. Thu hút đầu tư
Thu hút các nhà đầu tư có năng lực để đầu tư trong lĩnh vực khoáng sản, nhất là chế biến sâu tại tỉnh nhằm gia tăng giá trị khoáng sản, phát huy lợi thế tiềm năng khoáng sản của địa phương. Đồng thời, hạn chế vận chuyển khoáng sản để bảo vệ công trình hạ tầng giao thông.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
- Các cơ quan chức năng phải phối hợp lập Kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ không quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp, nhằm đảm bảo tính thống nhất, không chồng chéo, trùng lặp để không cản trở đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp; nội dung thanh tra, kiểm tra phải được giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước được giao; cơ quan chức năng chỉ ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm; không mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra vượt quá nội dung ngoài quyết định đã được duyệt.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần đảm bảo mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm kịp thời, đồng thời hỗ trợ hướng dẫn các doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật. Đối với những đơn vị vi phạm nhiều lần, cố tình không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản cần kiên quyết kịp thời xử lý theo luật định, đặc biệt là tình trạng vận chuyển khoáng sản, chuyển nhượng mỏ trái phép trên địa bàn.
- Các ngành chức năng có giải pháp hữu hiệu để đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện dứt điểm các khoản nợ tiền cấp quyền, thuế, phí quá hạn đối với ngân sách nhà nước. Trường hợp cố tình không chấp hành thì thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định, kiên quyết xử lý các đơn vị chưa thực hiện việc hoàn thổ, đóng cửa mỏ theo quy định.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản, tài nguyên môi trường.
3. Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý chuyên ngành về khoáng sản từ cấp tỉnh đến cấp xã
- Các sở, ngành, đơn vị địa phương chủ động quan tâm bố trí cán bộ công chức có trình độ, năng lực phù hợp, đáp ứng yêu cầu khi tham gia thực hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý khoáng sản.
- Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị, địa phương khi để xảy ra sai phạm trong quản lý hoạt động khoáng sản theo quy định.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Các ngành, địa phương cần hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản thuê đất, sử dụng đất đai; sử dụng tài nguyên nước, sử dụng hạ tầng kỹ thuật để phục vụ khai thác, chế biến khoáng sản.
Trước mắt, các ngành các cấp cần tập trung tìm hiểu, tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp có nhà máy chế biến đang dừng hoạt động trên địa bàn tỉnh: về nguyên liệu, vận chuyển khoáng sản, chế độ thu nộp ngân sách ... nhằm sớm đưa các nhà máy này hoạt động trở lại.
Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử để đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian cấp chứng nhận đầu tư, cấp phép xây dựng và giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu phí, lệ phí; liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất đai.
Hàng năm, tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp ít nhất 01 lần, nhằm đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển.
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định của nhà nước về khoáng sản; chủ trì Đoàn kiểm tra liên ngành thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh, kiểm tra các đơn vị hoạt động khoáng sản; kiểm tra các địa phương trong công tác tổ chức thực hiện quản lý khoáng sản trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương rà soát các giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp, tham mưu UBND tỉnh đình chỉ, thu hồi hay kiến nghị thu hồi các giấy phép không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, nợ ngân sách kéo dài, vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra cụ thể, đối chiếu các tài liệu để xác định sản lượng đã khai thác, vận chuyển, tiêu thụ; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản hàng năm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản, chế biến và sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường); chủ trì phối hợp các cơ quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò chính xác và phê duyệt trữ lượng, làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tư khai thác, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khoáng sản; theo dõi thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp cơ quan liên quan, chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra giám sát quá trình thi công thăm dò, khai thác theo giấy phép của các đơn vị được cấp phép. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc ký quỹ phục hồi môi trường, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
- Tham mưu ban hành quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan, nghiên cứu đề xuất các điểm mỏ khoáng sản có tiềm năng để đưa vào đấu giá quyền khai thác khoáng sản; lập, trình kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Đề xuất với Trung ương cho cơ chế đặc thù điều chỉnh tỷ lệ trích tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Bắc Kạn đối với mỏ do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
- Tham mưu Ban hành quy định về quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 556/2013/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 của UBND tỉnh. Trong đó quy định rõ về sự phối hợp giữa cơ các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và chính quyền các địa phương, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và nội dung phối hợp giữa các cấp, các ngành trong hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển khoáng sản.
- Rà soát, ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quản lý, văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện pháp luật về khoáng sản (thay thế các văn bản trước đây) theo hướng cải cách hành chính, đảm bảo phù hợp với pháp luật về khoáng sản và tình hình thực tế của tỉnh. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức từ 1 đến 2 lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và cấp xã.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Đề án, chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
1.2. Cục Thuế tỉnh
- Xem xét ấn định thuế đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về thuế, phí và lệ phí của các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản. Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện thu tiền cấp quyền khai thác và các khoản thuế, phí, lệ phí trong lĩnh vực khoáng sản đúng quy định. Phối hợp với Sở Công Thương để yêu cầu doanh nghiệp phải nộp hết các khoản thuế, phí... vào ngân sách nhà nước trước khi cấp giấy phép vận chuyển khoáng sản tiêu thụ.
- Chủ động phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Công Thương thường xuyên đối chiếu các tài liệu liên quan để xác định sản lượng đã khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, đảm bảo sản lượng khoáng sản khai thác khi được vận chuyển, tiêu thụ phải được kiểm soát và nộp thuế đầy đủ. Trường hợp phát hiện vi phạm thì xử lý kịp thời theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu trình cấp có thẩm quyền xử lý đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép khai thác, thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuế, cố tình dây dưa nợ thuế kéo dài.
1.3. Sở Công Thương
- Chủ trì kiểm tra việc sử dụng nguyên, nhiên vật liệu phục vụ khai thác mỏ, kiểm tra các chứng từ, biên bản nghiệm thu sản phẩm, sổ theo dõi ca hoạt động của mỏ, số lượng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng, nhiên liệu, điện năng tiêu thụ trên cơ sở đó so sánh với định mức, các giai đoạn khác nhau để xác định sản lượng đã khai thác; bản đồ, mặt cắt hiện trạng; kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, an toàn lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; tham mưu cho UBND tỉnh tịch thu, xử lý khoáng sản vận chuyển trái quy định.
- Phối hợp kiểm tra giám sát quá trình khai thác theo giấy phép của các đơn vị được cấp phép.
- Phối hợp Cục thuế và báo cáo UBND tỉnh trước khi phê duyệt phương án vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh, cung cấp thông tin cho các ngành, địa phương liên quan về phương án vận chuyển khoáng sản để phối hợp giám sát; có giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh; cùng các ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển khoáng sản, kịp thời đình chỉ, xử lý, kiến nghị xử lý khi phát hiện doanh nghiệp vi phạm trong việc vận chuyển khoáng sản.
- Tham mưu UBND tỉnh trong công tác điều tiết, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sâu đã đầu tư trên địa bàn tỉnh.
1.4. Sở Xây dựng
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; theo dõi thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp kiểm tra giám sát quá trình khai thác, sản lượng khai thác đối với các giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
1.5. Sở Tài chính
- Chủ trì, thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Đề án quản lý khoáng sản của các ngành lập gửi Sở Tài chính tham mưu cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các ngành để tham mưu cho UBND tỉnh Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại điểm 5, Điều 6, Thông tư số 152 ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên. Xem xét sửa đổi Quyết định số 1206/2013/QĐ-UBND ngày 02/8/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành biểu giá tính thuế tài nguyên khoáng sản và sản phẩm rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh theo hướng phân chia thêm các mức hàm lượng khoáng sản để làm căn cứ tính thuế.
- Tham mưu Ban hành Quy định về quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương nơi có khoáng sản được khai thác.
1.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan, rà soát đánh giá hiệu quả các dự án khoáng sản, chế biến khoáng sản đã được cấp chứng nhận đầu tư, nhưng hoạt động không hiệu quả, kéo dài thời gian xây dựng, chậm đưa dự án vào hoạt động, không đáp ứng tiến độ theo chứng nhận đầu tư, kiến nghị xem xét thu hồi chứng nhận đầu tư theo quy định pháp luật; xem xét chuyển đổi dự án cho đơn vị khác có năng lực để đầu tư xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản.
1.7. Sở Giao thông Vận tải
Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối hợp các ngành chức năng kiểm tra tải trọng của các phương tiện vận chuyển khoáng sản tại các điểm mỏ, kho chứa hàng, bến bãi của các doanh nghiệp; phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm vận chuyển khoáng sản không có giấy phép, vận chuyển quá tải trọng.
Đề xuất phương án bảo trì đường bộ với các doanh nghiệp có khai thác mỏ và vận chuyển tại các tuyến đường trong phạm vi quản lý.
1.8. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng làm tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và điều tra, xử lý các loại tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định của pháp luật; kiểm tra vận chuyển, lưu giữ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản.
- Chỉ đạo công an huyện, thành phố phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra việc khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, xử lý các phương tiện vận chuyển khoáng sản trên đường giao thông mà không có giấy tờ đầy đủ.
1.9. Các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định của pháp luật, tham gia triển khai có hiệu quả Đề án này.
1.10. UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản theo quy định pháp luật, phối hợp chặt chẽ thực hiện công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định pháp luật. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản tại địa phương; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo thẩm quyền; giám sát quá trình phục hồi môi trường khi đóng cửa mỏ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
(Kèm theo 02 phụ lục về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và Danh mục các giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn)
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản:
2.1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật khoáng sản và quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản và quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản:
Tổ chức, cá nhân chỉ được chế biến khoáng sản tại các nhà máy, cơ sở chế biến khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời đảm bảo thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo đúng báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
Việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản.
3. Tổ công tác được thành lập theo Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh:
Có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý có hiệu quả hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, giúp UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động khoáng sản, phù hợp với tình hình cụ thể của từng giai đoạn. Đồng thời nghiên cứu, phối hợp thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của Đề án với Đề án nâng cao hiệu quả phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 22/3/2017, nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động khoáng sản, tăng giá trị sản xuất công nghiệp khai khoáng của tỉnh.
Các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, chủ động tham kịp thời các công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh và trong Đề án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Đề án. Định kỳ 6 tháng và 01 năm, các Sở ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý Quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 867/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
|
Chủ trì |
Phối hợp |
|||
1 |
Rà soát các giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trên địa bàn tỉnh, kiến nghị xử lý. |
Sở TN và MT |
Các Sở, ngành có liên quan |
Trong quý II-III/2017 |
2 |
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. |
Sở TN và MT |
Các Sở, ngành có liên quan |
Quyết định số 735/QĐ- UBND ngày 29/5/2017 |
3 |
Thành lập (hoặc kiện toàn) tổ công tác liên ngành quản lý khoáng sản tại các huyện, thành phố; các xã có nhiều khoáng sản. |
Phòng TN&MT cấp huyện, UBND xã |
Các ngành chức năng của các huyện, thị |
Đã thành lập, kiện toàn hàng năm |
4 |
Kiểm tra giám sát sản lượng khai thác các mỏ khoáng sản |
Sở TN và MT |
Cục Thuế, Công Thương, UBND huyện, TP. |
Từ quý III/2017 |
5 |
Rà soát các dự án đầu tư, chế biến khoáng sản đã cấp trên địa bàn tỉnh, kiến nghị xử lý. |
Sở KH & ĐT |
Các ngành có liên quan, UBND cấp huyện |
Từ quý II/2017 |
6 |
Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi thay thế Quyết định số 556/2013/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. |
Sở TN và MT |
Các sở, ngành có liên quan |
Quý II-III/2017 |
7 |
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. |
Sở TN và MT |
Các sở, ngành có liên quan |
Quý III-IV/2017 |
8 |
Kiện toàn Hội đồng thẩm định Đề án, Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh; Hội đồng đóng cửa khoáng sản. |
Sở TN và MT |
Các Sở, ngành có liên quan |
Nếu có thay đổi |
9 |
Lập (điều chỉnh, bổ sung), công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. |
Sở TN và MT |
Sở Công Thương, Xây dựng, các ngành có liên quan; UBND cấp huyện |
Từ Quý II/2017 |
10 |
Lập (điều chỉnh, bổ sung), công khai và tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường |
Sở Xây dựng |
Sở Công Thương, STNMT, các ngành liên quan; UBND cấp huyện |
Từ quý III 2017 |
11 |
Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở cấp huyện, nơi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép phức tạp, kéo dài. |
Thanh tra Sở TN và MT |
UBND cấp huyện có liên quan |
Từ quý III/2017 |
|
Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên khoáng sản; Quyết định số 1206/2013/QĐ-UBND |
Sở Tài chính |
Sở TNMT, Sở Công Thương, Cục Thuế, UBND cấp huyện; các DN |
Từ quý III/2017 (sau khi Bộ Tài chính ban hành khung giá thuế tài nguyên) |
13 |
Khoanh định, bổ sung khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trình UBND tỉnh phê duyệt |
Sở TN và MT |
Các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện |
Từ quý II/2017 (sau khi Bộ TN&MT công bố khu vực có khoáng sản phân bổ, nhỏ lẻ) |
14 |
Lập, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm về đấu giá quyền khai thác khoáng sản |
Sở TN và MT |
Các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện |
Từ quý IV/2017 |
15 |
Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh |
Sở TN và MT |
Các Sở: Tài chính, Tư pháp, Công Thương, Xây dựng, các ngành có liên quan, UBND cấp huyện |
Từ quý I/2018 |
16 |
Xây dựng kế hoạch kinh phí để thực hiện đề án; Xây dựng quy định về quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản hỗ trợ phát triển kinh tế- xã hội cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác. |
Sở Tài chính |
Các ngành có liên quan, UBND cấp huyện |
Từ quý III/2017 |
17 |
Xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm chi cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tài chính |
Sở TN&MT, các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện |
Từ quý III/2017 |
18 |
Xây dựng mô hình lắp camera giám sát tại trạm cân, đường ra vào mỏ đối với một số mỏ đang hoạt động có sản lượng đáng kể (Mỏ Chợ Điền, mỏ Nà Tùm, mỏ Nà Bốp - Pù Sáp) |
Sở Công Thương |
Sở TN&MT, Sở TT&TT, UBND huyện Chợ Đồn, các doanh nghiệp liên quan |
Quý III/2017 |
19 |
Rà soát các dự án chế biến sâu trên địa bàn tỉnh gắn với hoạt động khai thác mỏ. Trong đó, rà soát các dự án NMSX kim loại trong quy hoạch nhưng hoạt động không hiệu quả, báo cáo Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh chuyển cho nhà đầu tư khác có năng lực, khả năng thực hiện. |
Sở Công Thương |
Sở TN&MT, Sở KH&ĐT, UBND các huyện |
Từ Quý II/2017 |
20 |
Tổ chức hội nghị liên kết sản xuất kim loại giữa các doanh nghiệp khai thác mỏ với các nhà máy sản xuất kim loại, chế biến sâu khoáng sản. Tham mưu UBND tỉnh giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động tiêu thụ, vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công Thương |
Sở TN&MT, Sở KH&ĐT, các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp |
Hàng năm |
DANH SÁCH CÁC GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÒN THỜI HẠN (Kèm theo Quyết định số 867/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. DANH SÁCH GIẤY PHÉP DO UBND TỈNH BẮC KẠN CẤP
1.1. Giấy phép thăm dò: 07 Giấy phép
STT |
Số, ngày ký giấy phép |
Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép |
Tên khoáng sản chính |
Thời hạn |
Tên, vị trí khu vực |
01 |
Số 2304/GP-UBND ngày 17/12/2014 |
Công ty TNHH TMDV Hoàng Nam |
Chì kẽm |
36 tháng |
Chì kẽm Khuổi Giang, xã Đồng Lạc-Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn |
02 |
Số 1500/GP-UBND ngày 20/9/2015 |
Công ty CPĐT khai thác Ba Rít |
Ba rít |
20 tháng |
Phặc Lẫm, xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn |
03 |
Số 370/GP-UBND ngày 30/3/2015 |
Công ty TNHH TMDV Hoàng Nam |
Chì kẽm |
48 tháng |
Chì kẽm Bản Mòn, xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn |
04 |
Số 385/GP-UBND ngày 31/3/2015 |
Công ty TNHH TMDV Hoàng Nam |
Chì kẽm |
48 tháng |
Chì kẽm Nà Khắt, xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn |
05 |
Số 2029/GP-UBND ngày 11/12/2015 |
Công ty TNHH sản xuất bê tông Bắc Kạn |
Cát, sỏi |
18 tháng |
Cát sỏi Phiêng My, xã Huyền Tụng, TP. Bắc Kạn |
06 |
Số 70/GP-UBND ngày 20/01/2015 (gia hạn số 1356/GP-UBND ngày 24/8/2016) |
Công ty GPKS Na Rì Hamico |
Chì kẽm |
30 tháng |
Chì kẽm Nà Pù, xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn |
07 |
Số 1147/GP-UBND ngày 27/7/2016 |
Công ty TNHH Tân Thịnh |
Vàng gốc |
48 tháng |
Pác Lạng, xã Đức Vân- Thượng Quan, Ngân Sơn |
1.2. Giấy phép khai thác: 24 Giấy phép
STT |
Số, ngày ký giấy phép |
Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép |
Tên khoáng sản chính và đi kèm |
Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép |
Thời hạn (năm) |
01 |
Số 3521/GP-UBND ngày 17/11/2009 |
Mỏ Lũng Váng - TT Bằng Lũng - Chợ Đồn |
Đá vôi |
Công ty TNHH MTV khoáng sản & Thương mại Đồng Nam |
30 năm |
02 |
Số 3863/GP-UBND ngày 21/12/2009 |
Mỏ Cốc Xá - Hà Vị - Bạch Thông |
Sét |
Công ty CP SX VLXD Bắc Kạn |
30 năm |
03 |
Số 961/GP-UBND ngày 09/6/2011 |
Mỏ Kẹm Trình - Bằng Lũng - Chợ Đồng |
Đá vôi |
Công ty TNHH Hải Nam |
18.5 năm |
04 |
Số 962/GP-UBND ngày 09/6/2011 |
Mỏ Khau Trạt - Bình Văn - Chợ Mới |
Đá vôi |
Hợp tác xã Thắng Lợi |
15 năm |
05 |
Số 963/GP-UBND ngày 09/6/2011 |
Mỏ Thôm Ô - Lam Sơn - Na Rì |
Đá vôi |
Công ty TNHH SH Sơn Hà (tên cũ Công ty TNHH Hải Diệp) |
12 năm |
06 |
Số 964/GP-UBND ngày 09/6/2011 |
Mỏ Phya Van - Hữu Thác - Na Rì |
Đá vôi |
Công ty TNHH Tân Thịnh |
10 năm |
07 |
Số 968/GP-UBND ngày 09/6/2011 |
Mỏ Kéo Pựt - Nhạn Môn - Pác Nặm |
Đá vôi |
Công ty TNHH Hải Nam |
15 năm |
08 |
Số 1053/GP-UBND ngày 20/6/2011 |
Mỏ Khưa Trạng - Lam Sơn - Na Rì |
Đá vôi |
Công ty TNHH Bình Thanh |
30 năm |
09 |
Số 1064/GP-UBND ngày 20/6/2011 |
Mỏ Lủng Tráng - Cường Lợi - Na Rì |
Đá vôi |
Công ty CP ĐT&XD Bắc Kạn |
18 năm |
10 |
Số 1065/GP-UBND ngày 20/6/2011 |
Mỏ Lũng Mò - thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn |
Đá vôi |
DNTN Đồng Sơn |
30 năm |
11 |
Số 1151/GP-UBND ngày 30/6/2011 |
Mỏ Sáo Sào - thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn |
Chì kẽm |
Tổng Công ty CP Khoáng sản Luyện kim Bắc Kạn |
06 năm |
12 |
Số 1735/GP-UBND Ngày 24/10/2012 |
Mỏ Nà Duồng, xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn |
Chì kẽm |
Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn |
05 năm |
13 |
Số 278/GP-UBND ngày 07/03/2013 |
Mỏ Lủng Điếc, xã Bành Trạch, huyện Ba Bể |
Đá vôi |
DNTN Việt Anh |
30 năm |
14 |
Số 302/GP-UBND Ngày 11/3/2013 |
Mỏ Cốc Ngận, xã Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn |
Đá vôi |
Công ty cổ phần khoáng sản Việt Thắng |
30 năm |
15 |
Số 345/GP-UBND Ngày 18/3/2013 |
Mỏ Thanh Bình, huyện Chợ Mới |
Cát sỏi |
Công ty TNHH Phúc Lộc |
9.5 năm |
16 |
Số 460/GP-UBND ngày 05/4/2013 |
Mỏ đá vôi Nà Cà, xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông |
Đá vôi |
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng |
26.5 năm |
17 |
Số 1522/GP-UBND ngày 19/9/2013 |
Mỏ đá vôi Bản Tặc, xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn |
Đá vôi |
DNTN Cao Bắc |
17.5 năm |
18 |
Số 2248/GP-UBND ngày 13/12/2013 |
Mỏ cát sỏi sông Năng tại khu vực Dài Khao-Phiêng Chỉ đoạn qua các xã Cao Trĩ, xã Thượng Giáo và khu vực Phố Cũ-Cao Linh đoạn qua xã Thượng Giáo và thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể |
Cát sỏi |
Hợp tác xã Sông Năng |
14 năm |
19 |
Số 2430/GP-UBND ngày 30/12/2013 |
Mỏ đá vôi Lũng Ráo, xã Cư Lễ, huyện Na Rì |
Đá vôi |
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây- dựng Bắc Kạn |
30 năm |
20 |
Số 1997/GP-UBND ngày 07/11/2014 |
Mỏ đá vôi Suối Viền, xã Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn |
Đá vôi |
Công ty Cổ phần Hồng Hà |
30 năm |
21 |
Số 452/GP-UBND ngày 13/4/2015 |
Mỏ đá vôi Bản Cạu, xã Yên Thịnh, huyện Chợ Đồn |
Đá vôi |
Công ty TNHH MTV.KS&TM Đồng Nam |
23 năm |
22 |
Số 656/GP-UBND ngày 22/5/2015 |
Mỏ cát sỏi Pác Châm, xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể |
Cát sỏi |
DNTN Hà Giang |
07 năm |
23 |
Số 315/GP-UBND ngày 10/3/2016 |
K15, phường Xuất Hóa, TP Bắc Kạn |
Đá vôi |
Công ty TNHH Phúc Lộc |
16 năm |
24 |
Số 1557/GP-UBND ngày 30/9/2016 |
Pù quéng xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn |
Chì kẽm |
Công ty TNHH TMDV Hoàng Nam |
13,5 năm |
2. GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN DO BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP
2.1. Giấy phép thăm dò: 04 giấy phép
STT |
Số, ngày ký giấy phép |
Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép |
Tên khoáng sản chính và đi kèm |
Thời hạn |
Tên, vị trí khu vực |
01 |
Số 774/GP-BTNMT ngày 07/4/2016 |
Công ty TNHH Ngọc Linh |
Chì kẽm |
48 tháng |
Phia Đăm-Khuổi Mạn, xã Bằng Thành, huyện Chợ Đồn |
02 |
Số 403/GP-BTNMT ngày 28/3/2013 |
Công ty TNHH Ngọc Linh |
Chì kẽm |
48 tháng |
Khu vực Ba Bồ, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn (đã phê duyệt trữ lượng) |
03 |
Số 2994/GP-BTNMT ngày 23/11/2015 |
Công ty Cổ phần Tây Giang Bắc Kạn |
Sắt |
48 tháng |
Bản Tàn, thị trấn Bằng Lũng và xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn |
04 |
Số 2995/GP-BTNMT ngày 23/11/2015 |
Công ty Cổ phần Tây Giang Bắc Kạn |
Sắt |
48 tháng |
Bành Tượng, xã Đồng Lạc và Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn |
2.2. Giấy phép khai thác: 08 Giấy phép
STT |
Số, ngày ký giấy phép |
Tên, vị trí khu vực |
Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép |
Tên khoáng sản chính và đi kèm |
Thời hạn (năm) |
01 |
Số 340-QĐ/KTM năm 1985 |
Mỏ chì kẽm Chợ Điền - Chợ Đồn |
Công ty TNHH NN MTV Kim loại màu Bắc Kạn |
Chì kẽm |
(không thời hạn) |
02 |
Số 1205/GP-BTNMT ngày 08/6/2005 |
Mỏ Nà Tùm - Ngọc Phái và TT Bằng Lũng - Chợ Đồn |
Công ty TNHH Khai khoáng Bắc Kạn |
Chì kẽm |
12,5 |
03 |
Số 1675/GP-BNTMT ngày 22/10/2007 |
Mỏ Nà Hai - Quảng Khê - Ba Bể |
Công ty TNHH Tuấn Ngân |
Đá hoa trắng |
30 |
04 |
Số 929/GP-BTNMT ngày 02/5/2008 |
Mỏ Pù Ổ - Đồng Lạc - Chợ Đồn |
Tổng Công ty CP Khoáng sản Na Rì Hamico |
Quặng sắt |
17,4 |
05 |
Số 1127/GP-BTNMT ngày 13/6/2011 |
Mỏ Bản Quân - Ngọc Phái, Chợ Đồn |
Công ty CP Vật tư & Thiết bị toàn bộ (MATEXIM) |
Quặng sắt |
28 |
06 |
Số 2528/GP-BTNMT ngày 12/12/2013 |
Mỏ Nà Bốp - Pù Sáp, Bằng Lãng, Chợ Đồn |
Công ty CPKS Bắc Kạn |
Chì kẽm |
16,5 |
07 |
Số 1363/GP-BTNMT ngày 10/7/2014 |
Mỏ Lũng Váng, xã Bằng Lãng và thị trấn Bằng Lũng, Chợ Đồn |
Công ty TNHH Việt Trung |
Chì kẽm |
16 |
08 |
Số 2199/GP-BTNMT ngày 07/10/2014 |
Mỏ Nà Lẹng-Nà Cà, xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông |
Công ty TNHH Khai khoáng Bắc Kạn |
Chì kẽm |
14,5 |
CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN CÓ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN HOẶC KHOÁNG SẢN CẦN BẢO VỆ
1. Thành phố Bắc Kạn: 3
Phường Huyền Tụng, xuất Hóa; xã Dương Quang
2. Huyện Bạch Thông: 4
Các xã: Sỹ Bình, Nguyên Phúc, Hà Vị, Mỹ Thanh
3. Huyện Chợ Đồn: 8
Các xã: Đồng Lạc, Quảng Bạch, Bản Thi, Yên Thịnh, Ngọc Phái, Bằng Lãng, Lương Bằng, TT Bằng Lũng
4. Huyện chợ Mới: 7
Các xã: Bình Văn, Quảng Chu, Nông Hạ, Nông Thịnh, Thanh Bình, Cao Kỳ, TT Chợ Mới.
5. Huyện Na Rì: 11
Các xã: Lương Thượng, Kim Hỷ, Lạng San, Lương Thành, Lam Sơn, Kim Lư, Liêm Thủy, TT Yến Lạc, Hữu Thác, Cường Lợi, Cư Lễ.
6. Huyện Ngân Sơn: 10/11 xã
7. Huyện Ba Bể: 5
Các xã: Quảng Khê, Cao Trĩ, Thượng Giáo, Bành Trạch, TT Chợ Rã.
8. Huyện Pác Nặm: 3
Các xã: Bằng Thành, An Thắng, Nhạn Môn
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu - chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2020 của thành phố Hà Nội Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2020 về Quyết định chủ trương chuyển đổi đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 20/05/2020 | Cập nhật: 25/07/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án có thu hồi đất để thực hiện trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (bổ sung) Ban hành: 20/04/2020 | Cập nhật: 11/06/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2020 về sắp xếp, sáp nhập, thành lập mới và đổi tên gọi các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2019 bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2019 về bổ sung danh mục dự án mới vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 06/07/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 11/NQ-HĐND phê chuẩn phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn đầu tư ngân sách tỉnh An Giang) Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 16/01/2019
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2018 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum năm 2019 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình, dự án thu hồi đất năm 2018; Danh mục dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018 thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2018, tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 16/01/2019
Nghị quyết 05/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 18/NQ-HĐND về danh mục dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2018 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác bổ sung trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về phân bổ chi hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Nghị quyết 05/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 38/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công năm 2017 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 13/11/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát và đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 23/12/2017
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản Ban hành: 29/11/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của thành phố Hà Nội Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2016 bổ sung Quỹ tên đường tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt bổ sung số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp y tế tỉnh Khánh Hòa năm 2015 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2015 về thành lập Sở Du lịch thành phố Hà Nội và kiện toàn Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 18/07/2015
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ cho hoạt động để phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về giá đất áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất và các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND về mức thu phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2014 Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về mức chi nhuận bút, bồi dưỡng trong hoạt động văn hóa, thông tin và nghệ thuật Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 25/12/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh năm 2015; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác để thực hiện các dự án năm 2015 Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, tỷ lệ trích nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND phân bổ ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND mở rộng thực hiện Đề án thí điểm thành lập Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã của tỉnh được ban hành theo Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Kế hoạch 42/KH-UBND về bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về tiếp tục bố trí và trợ cấp cho Công an viên tại 5 thị trấn và khu phố thuộc 5 thị trấn của huyện Long Điền, huyện Đất Đỏ và huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 09/01/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng phòng hộ trong năm 2014 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2014 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 24/08/2015
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thí điểm thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ công chức tại xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014 - 2018 Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 31/10/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, bản tin đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai quản lý Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án đề nghị công nhận Thừa Thiên Huế đạt tiêu chuẩn đô thị loại I trực thuộc Trung ương Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Ban hành: 28/11/2013 | Cập nhật: 02/12/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh Nghị quyết 20/NQ-HĐND về phương án phân bổ, sử dụng vốn đầu tư xây dựng năm 2013 từ nguồn vốn do cấp tỉnh An Giang quản lý và vốn thu từ xổ số kiến thiết Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án 06/ĐA-UBND về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 20/07/2013 | Cập nhật: 23/09/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 về kết quả lấy phiếu tín nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông bầu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 phê chuẩn kết quả thoả thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong thời gian giữa hai kỳ họp Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 về việc sửa đổi Dự toán thu, chi, phân bổ ngân sách năm 2013 tại Nghị quyết 11/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 556/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 25/09/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Thông tư 02/2013/TT-BTNMT quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản Ban hành: 01/03/2013 | Cập nhật: 13/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2012 về Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị Quyết 05/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Đề án Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục đào tạo tỉnh Khánh Hoà từ năm 2012 - 2020 và tầm nhìn năm 2025 Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 20/01/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 07/2000/NQ-HĐND quy định tạm thời chế độ hỗ trợ kinh phí cho đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản Ban hành: 09/03/2012 | Cập nhật: 13/03/2012
Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2010 về đặt tên một số tuyến đường, phố và công trình công cộng thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 21/08/2018
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết 05/NQ-HĐND 2008 chấm dứt hiệu lực thi hành Nghị quyết Hội đồng nhân dân khóa V - kỳ họp thứ 6 ngày 18/01/1997 về việc thành lập Quỹ bảo trợ an ninh quốc phòng cấp xã Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2000 về mức thu học phí của học sinh, sinh viên trường cao đẳng sư phạm làm căn cứ để Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí cho trường do thực hiện chế độ miễn thu phí Ban hành: 27/01/2000 | Cập nhật: 24/11/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 1996 phê chuẩn kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ ở Lào Cai Ban hành: 18/07/1996 | Cập nhật: 28/05/2015