Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 14/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Võ Hùng Việt |
Ngày ban hành: | 16/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2014/NQ-HĐND |
Tây Ninh, ngày 16 tháng 7 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP , ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về Phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP , ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 758/QĐ-TTg , ngày 08 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2044/QĐ-TTg , ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg , ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1549/TTr-UBND, ngày 07 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2020 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2020 và định hướng đến năm 2030 với nội dung chủ yếu như sau:
I. Định hướng phát triển đô thị
1. Giai đoạn đến năm 2015: Có 09 đô thị
- Đô thị loại III: 01 đô thị (thành phố Tây Ninh).
- Đô thị loại IV: 02 đô thị (thị trấn Trảng Bàng, thị trấn Hòa Thành).
- Đô thị loại V: 06 đô thị (thị trấn: Gò Dầu, Bến Cầu, Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Dương Minh Châu).
2. Giai đoạn 2016 - 2020: Có 14 đô thị
- Đô thị loại III: 01 đô thị (thành phố Tây Ninh).
- Đô thị loại IV: 03 đô thị (thị xã Trảng Bàng, thị xã Hòa Thành, thị trấn Gò Dầu).
- Đô thị loại V: 10 đô thị (gồm 05 thị trấn: Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Dương Minh Châu, Bến Cầu; đô thị mới Phước Đông - Bời Lời và 04 đô thị cửa khẩu: Mộc Bài, Xa Mát, Chàng Riệc, Kà Tum).
3. Giai đoạn 2021-2025: Có 15 đô thị
- Đô thị loại II: Có 01 đô thị (thành phố Tây Ninh).
- Đô thị loại III: Có 02 đô thị (thị xã Trảng Bàng, thị xã Hòa Thành).
- Đô thị loại IV: Có 08 đô thị (gồm 06 thị trấn: Gò Dầu, Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Dương Minh Châu, Bến Cầu; đô thị Phước Đông - Bời Lời và đô thị cửa khẩu Mộc Bài).
- Đô thị loại V: Có 04 đô thị (gồm đô thị mới Bình Thạnh và 03 đô thị cửa khẩu: Xa Mát, Chàng Riệc, Kà Tum).
4. Giai đoạn 2026-2030: Có 19 đô thị
- Đô thị loại II: Có 01 đô thị (thành phố Tây Ninh).
- Đô thị loại III: Có 04 đô thị (thành phố Trảng Bàng, thị xã Hòa Thành, đô thị Phước Đông - Bời Lời, đô thị mới Mộc Bài (gồm đô thị cửa khẩu Mộc Bài và thị trấn Bến Cầu).
- Đô thị loại IV: Có 07 đô thị (gồm 06 thị trấn: Gò Dầu, Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Dương Minh Châu, Bình Thạnh; 01 đô thị cửa khẩu: Xa Mát).
- Đô thị loại V: Có 07 đô thị (gồm 03 đô thị mới: Chà Là, Tân Hưng, Tân Hòa; 04 đô thị cửa khẩu: Chàng Riệc, Kà Tum, Phước Tân, Vạc Sa).
II. Một số nhiệm vụ chủ yếu
1. Nhiệm vụ chung
- Giai đoạn đến năm 2015:
+ Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển nâng loại 02 đô thị Trảng Bàng và Hòa Thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV;
+ Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh phấn đấu đạt trên 33%.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Tập trung đầu tư phát triển đô thị Gò Dầu đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. Tận dụng nguồn lực, nguồn vốn của Trung ương đầu tư phát triển các đô thị cửa khẩu. Huy động và thu hút đầu tư tại Khu công nghiệp Phước Đông - Bời Lời tạo động lực hình thành đô thị mới Phước Đông - Bời Lời;
+ Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh phấn đấu đạt trên 48 %.
- Giai đoạn 2021-2025:
+ Tập trung đầu tư nâng loại thành phố Tây Ninh đạt tiêu chuẩn đô thị loại II, thị xã Trảng Bàng và thị xã Hòa Thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Phát triển, nâng loại đồng bộ các đô thị huyện lỵ: Gò Dầu, Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Dương Minh Châu, Bến Cầu và đô thị cửa khẩu Mộc Bài đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV;
+ Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh phấn đấu đạt 52%.
- Giai đoạn 2026-2030:
+ Giai đoạn phát triển bền vững của tỉnh với 19 đô thị phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; hình thành thành phố Trảng Bàng, thị xã Hòa Thành và đô thị mới Mộc Bài (gồm đô thị cửa khẩu Mộc Bài và thị trấn Bến Cầu); các đô thị huyện lỵ được đồng bộ hóa hạ tầng đô thị;
+ Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 57 %.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Hạ tầng xã hội đô thị:
- Xây dựng quy chế quản lý đô thị, quản lý xây dựng trong đô thị phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại;
- Từng bước nâng cao chất lượng nhà ở, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo đến năm 2020 các khu nhà ở đô thị có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn quy định;
- Cải tạo, chỉnh trang không gian xanh trong khuôn viên công trình công cộng, công trình kiến trúc, khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các không gian kiến trúc đô thị.
b) Hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Hệ thống giao thông đô thị:
+ Gắn kết mạng lưới giao thông của tỉnh với mạng lưới giao thông quốc gia, đảm bảo tính liên thông và chuyển tiếp liên tục giữa hệ thống giao thông đối nội với hệ thống giao thông đối ngoại, tạo điều kiện để tỉnh Tây Ninh tiếp cận nhanh và trực tiếp với thị trường trong vùng và quốc tế;
+ Phát triển mạng lưới giao thông vận tải công cộng tại các đô thị;
+ Tăng mật độ đường đô thị, từng bước đầu tư xây dựng và quản lý hệ thống giao thông nội thị theo tiêu chuẩn quy định.
- Hệ thống cấp nước đô thị:
+ Xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp nước phù hợp với tốc độ phát triển của các đô thị;
+ Hạn chế việc khai thác sử dụng nguồn nước ngầm, nghiên cứu xây dựng giải pháp cấp nước từ nguồn nước mặt.
- Hệ thống thoát nước đô thị:
+ Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước mưa đảm bảo không để úng ngập trong các đô thị;
+ Tăng cường phục hồi và cải tạo lòng sông, hồ, kênh mương trong đô thị tạo cảnh quan và môi trường sinh thái bền vững, xử lý triệt để nước thải trước khi xả ra sông, hồ, kênh mương;
+ Từng bước áp dụng công nghệ mới trong việc tái sử dụng nước thải đã qua xử lý để phục vụ nhu cầu cấp nước đô thị (sản xuất, tưới cây, rửa đường …).
- Hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị:
+ Từng bước thực hiện ngầm hóa các tuyến cấp điện trên các trục đường phố chính trong đô thị;
+ Hoàn thiện hệ thống chiếu sáng đô thị đảm bảo chất lượng, khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng mới tiết kiệm điện.
- Quản lý chất thải rắn đô thị, nghĩa trang:
+ Xây dựng lộ trình đóng cửa các bãi rác hiện hữu không theo quy hoạch, không đảm bảo vệ sinh môi trường; từng bước thực hiện việc thu gom và phân loại chất thải rắn tại nguồn; tập trung đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn cấp tỉnh và cấp huyện phù hợp với quy hoạch;
+ Khuyến khích đầu tư và sử dụng hình thức hỏa táng; các đô thị có định hướng và dành quỹ đất để xây dựng các nghĩa trang tập trung phù hợp với quy hoạch.
- Hạ tầng thông tin truyền thông:
+ Đảm bảo phát triển hạ tầng thông tin, truyền thông đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, thuận lợi, nhanh chóng;
+ Từng bước ngầm hóa các tuyến cáp viễn thông trên các trục đường phố chính, các dự án khu dân cư xây dựng mới trong đô thị.
- Hệ thống cây xanh cảnh quan, công viên đô thị:
+ Đầu tư xây dựng các khu công viên cây xanh để phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí cho nhân dân;
+ Chỉnh trang và trồng mới cây xanh đường phố.
III. Nguồn vốn thực hiện
Dự kiến cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển nâng cấp đô thị bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư phát triển phục vụ nâng cấp đô thị;
- Nguồn vốn ngân sách do Trung ương đầu tư;
- Nguồn vốn vay đầu tư hỗ trợ phát triển (ODA, WB...);
- Nguồn vốn đầu tư xã hội hóa từ doanh nghiệp nước ngoài, trong nước và nhân dân (BOT, BT, PPP…);
IV. Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về vốn
- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cấp vùng, phát triển kinh tế cửa khẩu;
- Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách thực hiện chương trình, dự án xây dựng giai đoạn 2011-2015 đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua; các dự án trọng điểm kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng cấp tỉnh, các chương trình, dự án tạo động lực phát triển các trọng điểm đô thị: Thành phố Tây Ninh, đô thị Trảng Bàng, đô thị Hòa Thành, đô thị Bến Cầu, đô thị Gò Dầu, các dự án thuộc kế hoạch nâng loại đô thị;
- Nghiên cứu các chương trình, dự án đặc thù có thể sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Trung ương hoặc sử dụng vốn từ các tổ chức tài chính trong nước hoặc quốc tế như ADB, WB;
- Tăng cường công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án thuộc chương trình kết cấu hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA, vốn doanh nghiệp bằng nhiều phương thức: BOT, BT, PPP...;
- Phát huy nguồn vốn xã hội hóa để nâng cao chất lượng sống trong các khu dân cư. Vận động Nhân dân tham gia đóng góp nguồn lực và phát triển hạ tầng đô thị.
2. Giải pháp xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch
- Hoàn chỉnh các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các đô thị hiện hữu cho phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đô thị, định hướng kêu gọi và thu hút nguồn vốn đầu tư;
- Ban hành quy chế quản lý theo quy hoạch, trong đó quan tâm đến giải pháp công bố quy hoạch xây dựng để nhân dân biết thực hiện;
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch đô thị trên địa bàn toàn tỉnh;
- Kiểm tra, rà soát lại tất cả các đồ án quy hoạch đô thị đã thực hiện; thống kê các vấn đề bất cập, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; từ đó đề xuất giải pháp điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
3. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương
- Tổng kết, đánh giá để sửa đổi hoặc ban hành các chính sách đặc thù của địa phương: Về bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi ngành nghề một cách đồng bộ, nhất quán, bảo đảm mức sống của người dân tái định cư cao hơn nơi ở cũ; cơ chế tạo quỹ đất trong khu đô thị, khu dân cư để phục vụ tái định cư, giải quyết cho gia đình chính sách, hộ nghèo; cơ chế bố trí nguồn vốn đáp ứng nhu cầu bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động vùng nông thôn ven đô thị, từng bước chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp;
- Chính sách ưu đãi, thu hút nhà đầu tư để đầu tư phát triển đô thị.
4. Giải pháp tập trung phát triển văn hóa - xã hội, xây dựng nếp sống văn minh đô thị
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về mục tiêu quản lý phát triển đô thị, nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc xây dựng đô thị văn minh hiện đại và phát triển bền vững;
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn minh trong các đô thị. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm công dân trong việc xây dựng, bảo vệ và góp phần quản lý, phát triển đô thị. Chú trọng giải quyết tốt hơn các vấn đề về việc làm, nhà ở, giảm nghèo, bảo vệ môi trường, sinh thái đô thị. Bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử và giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết đảm bảo đúng quy định. Định kỳ hàng năm sơ kết đánh giá và báo cáo Hội đồng Nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng Nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 12 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ tăng cường năng lực sản xuất chương trình truyền hình tiếng dân tộc giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 26/10/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 758/QĐ-TTg về Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/06/2020 | Cập nhật: 08/06/2020
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030" Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 2044/QĐ-TTg phê duyệt Khung chính sách năm 2016 (bổ sung), Khung chính sách năm 2017 và văn kiện Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC) giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/10/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 1659/QĐ-TTg công nhận huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 26/09/2015
Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Trường Đại học Kiên Giang Ban hành: 21/05/2014 | Cập nhật: 22/05/2014
Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 07/11/2012 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2011 về Bổ nhiệm lại ông Trần Xuân Hà giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài chính Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 2044/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Cục Quản lý đăng ký kinh doanh trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 2044/QĐ-TTg về xuất cấp thuốc dự trữ quốc gia cho các cơ sở khám chữa bệnh để điều trị cho nhân dân Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 08/12/2009
Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị Ban hành: 07/05/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 10/06/2009
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2008 về việc hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả mưa lũ Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 19/11/2008
Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2008 sửa đổi Điều 4 của Quyết định số 486/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia chuẩn bị và tổ chức Đại hội Thể thao châu Á trong nhà lần thứ 3 tại Việt Nam Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2007 tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 12 tập thể và 56 cá nhân thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 08/12/2007