Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2007 tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 12 tập thể và 56 cá nhân thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
Số hiệu: | 1659/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 06/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1659/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TẶNG THƯỞNG BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2007;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (Tờ trình số 273/TTr-CSVN ngày 11 tháng 5 năm 2007; Tờ trình số 665/TTr-CSVN ngày 03 tháng 7 năm 2007) và Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương (Tờ trình số 1504/TTr-BTĐKT ngày 08 tháng 11 năm 2007),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 12 tập thể và 56 cá nhân thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (có danh sách kèm theo), đã có thành tích trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 2. Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương và các tập thể, cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
DANH SÁCH
ĐƯỢC TẶNG THƯỞNG BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Phòng Quản lý chất lượng, Công ty Cao su Lộc Ninh, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt;
2. Trung tâm Ngoại ngữ- Tin học, Trường Trung học Kỹ thuật nghiệp vụ Cao su, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
3. Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương, Công ty Cao su Phú Riềng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
4. Phòng KCS, Công ty Cao su Phước Hòa, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
5. Nhà máy Chế biến mủ Cao su Cua Paris, Xí nghiệp Cơ khí Chế biến và Xây dựng Công ty Cao su Phước Hòa, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
6. Phòng Quản lý Chất lượng, Công ty Cao su Tân Biên, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
7. Nông trường Bình Sơn, Công ty Cao su Đồng Nai, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
8. Nông trường Tân Cảnh, Công ty Cao su Kon Tum, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
9. Nông trường Đăk Tre, Công ty Cao su Kon Tum, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
10. Nông trường Ngọc Wang, Công ty Cao su Kon Tum, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
11. Nông trường Cao su Đoàn Kết, Công ty Cao su Chư Prông, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
12. Nông trường cà phê Dleiya, Công ty Cao su Krông Buk, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
13. Ông Nguyễn Minh Khang, Phó Chánh Văn phòng Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
14. Bà Nguyễn Thị Minh Lý, Chuyên viên Ban Xuất nhập khẩu, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
15. Ông Võ Văn Tùng, Chuyên viên Ban Xuất nhập khẩuTập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
16. Bà Nguyễn Thị Xuân, Chuyên viên Văn phòng Đảng ủy khối Cơ sở, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
17. Bà Hồng Tú Mai, Chuyên viên Ban Tài chính Kế toán, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
18. Ông Nguyễn Văn My, Chuyên viên Ban Quản lý Kỹ thuật, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
19. Ông Trương Minh Trung, Thư ký Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
20. Ông Lê Văn Thủy, Chủ tịch Công đoàn Nông trường Cao su Trà Thanh, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
21. Bà Kiều Thúy Phượng, Xưởng Phó Nhà máy Chế biến 30/4, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
22. Ông Phạm Văn Hùng, Đội trưởng Đội 1 Nông trường Xa Trạch, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
23. Ông Nguyễn Văn Huy, Chủ tịch Công đoàn Nông trường Xa Trạch, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
24. Ông Đỗ Trọng Thích, Chủ tịch Công đoàn Nông trường Đồng Nơ, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
25. Ông Lê Văn Quyền, Phó Giám đốc Nông trường Xa Trạch, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
26. Ông Trần Khắc Trung, Cán bộ Phòng Tài chính Kế toán, Nông trường Minh Hưng, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
27. Ông Nguyễn Công Thành, Cán bộ Phòng Kế hoạch Kinh doanh, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
28. Ông Nguyễn Đình Hòa, Xưởng Phó Xí nghiệp Cơ khí chế biến, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
29. Ông Nguyễn Văn Hoành, Cán bộ Kỹ thuật Đội I, Nông trường Cao su Đồng Nơ, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
30. Ông Lã Tiến Đức, Chủ tịch Công đoàn Nông trường Cao su Minh Hưng, Công ty Cao su Bình Long, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
31. Ông Hà Minh Mẫn, Trưởng phòng Tổ chức hành chính, Công ty Cổ phần Cao su Việt Lào, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
32. Ông Nguyễn Phương Nam, Trưởng phòng Kế toán tài vụ, Công ty Cổ phần Cao su Việt Lào,Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
33. Ông Ngô Quyền, Trưởng phòng Quản lý Kỹ thuật Công ty Cổ phần Cao su Việt Lào, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
34. Ông Võ Nhật Duy, Quyền Giám đốc Nông trường BACHIANG 4, Công ty Cổ phần Cao su Việt Lào, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
35. Ông Phạm Văn Thanh, Quyền Giám đốc Nông trường BACHIANG 3 Công ty Cổ phần Cao su Việt Lào, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
36. Ông Lý Văn Dỡn, Trợ lý Nông nghiệp , Nông trường BACHIANG 3 Công ty Cổ phần Cao su Việt Lào, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
37. Ông Võ Bảo, Giám đốc Nhà máy Chế biến, Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
38. Ông Thái Văn Ty, Đội trưởng Đội I, Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
39. Ông Nguyễn Xuân Bảo, Cán bộ Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương, Công ty Cao su Lộc Ninh, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
40. Ông Phú Hoàng Minh, Trợ lý Kế toán Xí nghiệp Xây lắp, Công ty Cao su Lộc Ninh, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
41. Ông Đồng Văn Giáo, Công nhân Nông trường 2, Công ty Cao su Lộc Ninh, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
42. Ông Nguyễn Văn Mai, Công nhân Nông trường 5, Công ty Cao su Lộc Ninh, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
43. Ông Phan Văn Trinh, Nhân viên Phòng Kế toán Tài vụ, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
44. Ông Trần Văn Tiết, Giám đốc Trung tâm Nghỉ mát Hồ Cần Nôm, Công ty Cao su Dầu Tiếng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
45. Ông Vũ Khắc Dũng, Phó Phòng Kỹ thuật Cơ điện, Công ty Cao su Dầu Tiếng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
46. Ông Nguyễn Văn Tình, Tổ trưởng Nông trường Trần Văn Lưu, Công ty Cao su Dầu Tiếng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
47. Bà Lê Thị Giai, Công nhân Nông trường Bến Súc, Công ty Cao su Dầu Tiếng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
48. Bà Hà Thị Minh Tâm, Trưởng phòng KCS, Công ty Cao su Phú Riềng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
49. Ông Lê Văn Quyết, Trợ lý Nông nghiệp Nông trường Minh Hưng, Công ty Cao su Phú Riềng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
50. Ông Lê Hữu Vinh, Giám đốc Nông trường 8, Công ty Cao su Phú Riềng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
51. Ông Phạm Văn Toán, Kế toán trưởng Nông trường 3, Công ty Cao su Phú Riềng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
52. Ông Nguyễn Văn Thanh, Phó Giám đốc Công ty Cao su Bình Thuận, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
53. Ông Nguyễn Hải Triều, Cán bộ Phòng Kế hoạch, Công ty Cao su Bình Thuận, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
54. Ông Đỗ Mạnh Tháp, Phó Trưởng phòng Tổ chức, Công ty Cao su Bình Thuận, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
55. Ông Nguyễn Văn Thạnh, Phó Trưởng phòng Tài Chính Kế toán, Công ty Cao su Đồng Nai, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
56. Bà Nguyễn Thị Nguyệt, Phó Giám đốc Nông trường Bình Lộc, Công ty Cao su Đồng Nai, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
57. Bà Nguyễn Thị Hòa, Chủ tịch Công đoàn Nông trường Dầu Giây, Công ty Cao su Đồng Nai, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
58. Ông Đào Văn Tập, Chủ tịch Công Đoàn Nông trường Cẩm Đường, Công ty Cao su Đồng Nai, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
59. Ông Nguyễn Văn Ngón, Phó Giám đốc Nông trường Túc Trưng, Công ty Cao su Đồng Nai, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
60. Ông Nguyễn Công Bình, Đội trưởng Đội 3, Nông trường An Lộc, Công ty Cao su Đồng Nai, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
61. Bà Phạm Thị Yến, Giám đốc Nông trường Long Thành, Công ty Cao su Đồng Nai, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
62. Ông Lê Văn Ánh, Giám đốc Nông trường Ngọc Wang, Công ty Cao su Kon Tum, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
63. Ông Nguyễn Hữu Lợi, Đội trưởng Đội Tân Hưng, Công ty Cao su Kon Tum, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
64. Ông Phan Khắc Thảo, Công nhân Xí nghiệp Xây lắp, Công ty Cao su Lộc Ninh, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
65. Bà Phạm Thị Mỹ Thanh, Phó Ban Tài chính Kế toán, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
66. Ông Nguyễn Nga Bằng, chuyên viên Thi đua khen thưởng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
67. Ông Nguyễn Văn Thành, Phó Giám đốc Công ty Cao su Krông Buk, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
68. Ông Vũ Bá Văn, Giám đốc Nông trường PleiKần, Công ty Cao su Kon Tum, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam./.
Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 30/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006