Quyết định 79/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực đất đai tại các xã, thị trấn thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 79/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 27/11/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2013/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 27 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 ngày 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2527/TTr-SNV ngày 15 tháng 11 năm 2013, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2569/TTr-STNMT ngày 02 tháng 10 năm 2013 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 1588/BC-STP ngày 05 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai tại các xã, thị trấn thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ mục 1 Phần II Quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc các huyện của tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 6291/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI CÁC XÃ, THỊ TRẤN THUỘC CÁC HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(kèm theo Quyết định số 79/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Phạm vi điều chỉnh
1. Trình tự, thủ tục, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa liên thông đối với hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai.
2. Thủ tục hồ sơ, thời gian, mức phí, lệ phí giải quyết; quy trình tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ; mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan trong quá trình xử lý, giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân.
II. Đối tượng áp dụng: đối tượng áp dụng Quy định này bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Ủy ban nhân dân các huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc có liên quan.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
III. Cơ chế một cửa liên thông
Cơ chế một cửa liên thông từ cấp xã đến cấp huyện là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên; trong đó việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, quan hệ phối hợp, giải quyết hồ sơ đến trả kết quả cho các tổ chức và cá nhân được thực hiện thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn (gọi tắt là Bộ phận TN&TKQ cấp xã).
IV. Nguyên tắc chung khi thực hiện cơ chế một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản và đúng pháp luật.
2. Niêm yết công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, biểu mẫu hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của từng loại hồ sơ.
3. Hướng dẫn thủ tục cụ thể, chi tiết, đúng và đầy đủ theo nguyên tắc hướng dẫn một lần bằng phiếu hướng dẫn. Sử dụng giấy biên nhận khi tiếp nhận hồ sơ, có ghi cụ thể ngày hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ.
4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
5. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, cơ quan hành chính Nhà nước nhằm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện đối với tổ chức, cá nhân.
6. Phong cách giao tiếp, tinh thần phục vụ và chất lượng giải quyết hồ sơ là yêu cầu cao nhất đối với cán bộ, công chức, là thước đo hiệu quả hoạt động của từng cơ quan hành chính.
V. Quy định chung về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai đến nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để được giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã và trình tự, thủ tục theo Quy định này. Bộ phận TN&TKQ có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định về thủ tục hồ sơ khi tiếp nhận hồ sơ; việc hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân phải thực hiện bằng phiếu hướng dẫn, bổ sung hồ sơ (theo mẫu đính kèm).
2. Khi hồ sơ của tổ chức, cá nhân đã đầy đủ, hợp lệ thì Bộ phận TN&TKQ cấp xã tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu tiếp nhận hồ sơ cho tổ chức, cá nhân (theo mẫu đính kèm).
3. Những hồ sơ không được quy định tại Quy định này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thì Bộ phận TN&TKQ hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ các công chức hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo quy định hiện hành.
4. Những hồ sơ không được quy định tại Quy định này và cũng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thì Bộ phận TN&TKQ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để công dân, tổ chức liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
5. Việc luân chuyển hồ sơ:
a) Việc luân chuyển hồ sơ giữa Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn với Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện phải thực hiện bằng phiếu luân chuyển hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông (theo mẫu đính kèm). Bộ phận TN&TKQ cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chuyển đến, ghi rõ thời gian hẹn trả vào phiếu luân chuyển hồ sơ một cửa liên thông, thời gian hẹn bắt đầu tính từ lúc Bộ phận TN&TKQ các huyện tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận TN&TKQ cấp xã chuyển đến. Trường hợp Bộ phận TN&TKQ cấp huyện phát hiện Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn giải quyết vượt quá thời gian quy định tại Quyết định này thì công chức tiếp nhận hồ sơ thuộc Bộ phận TN&TKQ ghi rõ “hồ sơ đã trễ hẹn, … ngày tại Ủy ban nhân dân xã…..” vào dưới chữ ký khi tiếp nhận hồ sơ;
b) Việc luân chuyển hồ sơ giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện phải thực hiện bằng văn bản (có thể bằng phiếu chuyển nội bộ) để thuận lợi cho công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát quá tình xử lý hồ sơ.
6. Việc giao trả kết quả giữa Bộ phận TN&TKQ các huyện với Bộ phận TN&TKQ các xã, thị trấn phải ký xác nhận vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
7. Khi giao trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, Bộ phận TN&TKQ các xã phải yêu cầu tổ chức, cá nhân ký xác nhận vào sổ theo dõi, giải quyết hồ sơ của cơ quan, đơn vị.
8. Bộ phận TN&TKQ các xã, thị trấn và các huyện phải thực hiện mở sổ theo dõi giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông (theo mẫu đính kèm).
9. Trong quá trình thực hiện, nếu có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành thay đổi hoặc điều chỉnh các quy phạm có liên quan đến quy định này thì Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các cơ quan liên quan có trách nhiệm chủ động rà soát, phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
10. Thời gian giải quyết hồ sơ công việc được quy định trong Quy định này là thời gian làm việc (không kể ngày nghỉ hàng tuần, lễ, tết) được tính kể từ ngày Bộ phận TN&TKQ nhận đủ hồ sơ hợp lệ: khuyến khích các đơn vị, cá nhân cải tiến lề lối làm việc (hoặc tổ chức quy trình xử lý hồ sơ hợp lý) nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ sớm hơn mức thời gian theo quy định.
11. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thuộc huyện không được tự đặt thêm thủ tục hành chính ngoài Quy định này; không được sử dụng thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính làm điều kiện để vận động thu ngân sách ngoài quy định hoặc thực hiện các giao dịch khác; không được yêu cầu tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn xác nhận vào hồ sơ của cá nhân trước khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
12. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn kê khai và cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn, mẫu giấy tờ giao dịch của các công việc được quy định tại Quy định này cho tổ chức, công dân.
13. Phiếu tiếp nhận hồ sơ, phiếu luân chuyển hồ sơ và sổ theo dõi, giải quyết hồ sơ của Bộ phận TN&TKQ các huyện và các xã, thị trấn phải lưu trữ ít nhất là 02 năm để phục vụ cho việc kiểm tra, theo dõi.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 01/ĐK-GCN).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có).
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công khai):
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau: 25 ngày.
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất (trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất) và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày làm việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy chứng nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, ...;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 01/ĐK-GCN).
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định nói trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định này số 88/2009/NĐ-CP , cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước:
. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
. Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở.
. Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ nêu trên, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng.
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân.
+ Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
+ Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định nêu trên, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , cụ thể là các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
+ Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản nêu trên trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng.
+ Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản nêu trên, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công khai):
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban quản lý thôn, khu dân cư tập trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) và lập tờ trình, chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày làm việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy chứng nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 01/ĐK-GCN).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định nói trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
- Trường hợp tài sản là nhà ở phải có giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước:
. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
. Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở.
. Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
- Trường hợp tài sản là công trình xây dựng phải có giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng.
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân.
+ Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công khai).
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban Quản lý thôn, khu dân cư tập trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) và lập tờ trình, chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày làm việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy chứng nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 01/ĐK-GCN).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có).
- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
+ Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản nêu trên trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng.
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công khai):
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban Quản lý thôn, khu dân cư tập trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu rừng cây; kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất (trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất), sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt (trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị chủ sử dụng đất lập phiếu yêu cầu trích lục, trích đo hoặc thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất) và lập tờ trình chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày làm việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy chứng nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5. Thủ tục cấp đổi có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 02/ĐK-GCN).
- Giấy chứng nhận đã cấp.
- Trường hợp đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước:
. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
. Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
. Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở nêu trên, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng.
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân.
+ Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
+ Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại các khoản nêu trên, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
+ Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản nêu trên trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng.
+ Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản nêu trên, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 43 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công khai).
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban Quản lý thôn, khu dân cư tập trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu rừng cây; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) và lập tờ trình chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày làm việc).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; chuyển lại giấy chứng nhận (đã ký) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
6. Thủ tục xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 01/ĐK-GCN).
- Giấy chứng nhận đã cấp.
- Trường hợp đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước:
. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
. Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở.
. Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở nêu trên, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng.
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân.
+ Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm nêu trên thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
+ Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại các khoản nêu trên, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định số 88/2009, cụ thể là một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
+ Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản nêu trên trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng.
+ Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản nêu trên, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 33 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian niêm yết công khai).
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, thực hiện các công việc sau:
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ban Quản lý thôn, khu dân cư tập trung; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai: 15 ngày.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu rừng cây; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) và lập tờ trình chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 07 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào đơn đề nghị; chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận và chuyển lại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: ngay trong ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
7. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận do bị mất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: sau thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hoả hoạn theo quy định, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư nộp 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu 02/ĐK-GCN).
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về mất giấy chứng nhận hoặc giấy xác nhận việc mất giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc hoả hoạn, thiên tai (trường hợp bị mất giấy chứng nhận do hoả hoạn, thiên tai);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 03 ngày.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; in mới giấy chứng nhận kèm hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường: 10 ngày.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra lại hồ sơ, dự thảo quyết định hủy giấy chứng nhận bị mất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hủy giấy chứng nhận bị mất và ký giấy chứng nhận mới, chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để giao trả kết quả cho cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Tư pháp-Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân các huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Trường hợp đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
- Trường hợp đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).
- Trường hợp đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
+ Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).
+ Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
+ Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Trình tự và thời hạn giải quyết: 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đồng thời các công việc sau: 03 ngày.
+ Kiểm tra hồ sơ, lập phiếu chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế (cơ quan Thuế thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Thẩm định, in giấy chứng nhận (nếu cấp mới) và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện: 02 ngày.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển lại cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: 03 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển kết quả đến Ủy ban nhân dân cấp xã: 02 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Ghi chú: trường hợp hồ sơ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thực hiện như thủ tục cấp mới;
f) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
9. Thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Trường hợp đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được công chứng hoặc chứng thực.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
- Trường hợp đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất:
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).
- Trường hợp đăng ký cho thuê tài sản gắn liền với đất:
+ Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất.
+ Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
+ Trường hợp bên cho thuê là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đồng thời các công việc sau: 07 ngày.
+ Kiểm tra hồ sơ, lập phiếu chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế (cơ quan Thuế thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Ký đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Ghi chú:
- Trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục được cộng thêm 06 ngày làm việc của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện (tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc).
- Trường hợp hồ sơ chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thực hiện như thủ tục cấp mới;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
10. Thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm: sau khi hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất hết hiệu lực; bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc Xoá cho thuê, cho thuê lại trên giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; gửi giấy chứng nhận đã xoá cho thuê, cho thuê lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong ngày làm việc;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
11. Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Trường hợp đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
- Trường hợp đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).
- Trường hợp đăng ký góp vốn bằng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
+ Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
+ Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
+ Trường hợp bên góp vốn là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Trình tự và thời hạn giải quyết: 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 07 ngày.
+ Tổ chức kiểm tra hồ sơ; trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất.
+ Xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại.
+ Gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong ngày làm việc.
* Ghi chú:
- Trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục được cộng thêm 06 ngày làm việc của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện (tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc).
- Trường hợp hồ sơ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thời gian thực hiện được tính thêm, nhưng tổng thời gian thực hiện thủ tục không quá 33 ngày làm việc;
f) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
12. Thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt góp vốn.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 03 ngày.
+ Tổ chức kiểm tra hồ sơ, xác nhận lên giấy chứng nhận việc chấm dứt góp vốn.
+ Thu hồi giấy chứng nhận đã cấp để lưu và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận (nếu thời hạn sử dụng đất đã hết sau khi chấm dứt góp vốn).
+ Gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong ngày làm việc.
* Ghi chú: trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục được cộng thêm 06 ngày làm việc của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện (tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc);
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Lập phiếu chuyển thông tin địa chính gửi cơ quan Thuế (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày)
+ Tổ chức kiểm tra hồ sơ, thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Ghi chú: trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được cấp giấy chứng nhận hoặc có giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất thì thời gian thực hiện không quá 33 ngày;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định:
- Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác nhận các thay đổi đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo Mẫu số 03/ĐK-GCN).
- Một trong các loại giấy tờ sau:
+ Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên phải có bản sao văn bản công nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (có chứng thực hoặc kèm theo bản gốc để đối chiếu).
+ Trường hợp hộ gia đình thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình phải có bản sao sổ hộ khẩu của hộ đó; trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ thì phải có văn bản thoả thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (có chứng thực hoặc kèm theo bản gốc để đối chiếu).
+ Trường hợp tổ chức đổi tên phải có bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hay công nhận việc đổi tên tổ chức đó (có chứng thực hoặc kèm theo bản gốc để đối chiếu).
+ Trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên phải có văn bản thoả thuận của cộng đồng dân cư đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
+ Trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đó.
+ Trường hợp đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính ghi nợ trên giấy chứng nhận thì phải có chứng từ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đó, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật đất đai.
+ Trường hợp thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên giấy chứng nhận theo thoả thuận giữa những người có quyền lợi liên quan phù hợp với quy định của pháp luật thì phải có văn bản thoả thuận về việc thay đổi đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
+ Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình đã ghi trên giấy chứng nhận mà phải xin phép theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có bản sao giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền (có chứng thực hoặc kèm theo bản gốc để đối chiếu).
+ Trường hợp thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư).
- Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện).
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 03 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 09 ngày.
+ Kiểm tra hồ sơ và thực địa (nếu cần thiết); trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất.
+ Chuyển phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng (trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng). Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp và chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) hoặc chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác nhận các thay đổi (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện)
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, xác nhận các thay đổi vào giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Ghi chú:
- Trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện được cộng thêm 05 ngày làm việc (tổng thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc).
- Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận thì thực hiện như thủ tục cấp mới;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
15. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo Mẫu 12/ĐK).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện kiểm tra hồ sơ; trường hợp nếu không phù hợp với quy định của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; nếu phù hợp thì xác nhận vào đơn và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: 06 ngày.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, chỉnh lý lên giấy chứng nhận, chuyển lại hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân cấp xã: 02 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.
* Ghi chú: trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện là 33 ngày làm việc như với thủ tục cấp mới;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
16. Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân các huyện đối với trường hợp phải cấp mới.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp chỉ cần chỉnh lý lên giấy chứng nhận;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo Mẫu 11/ĐK).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 22 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trích sao hồ sơ địa chính; lập thủ tục cấp mới giấy chứng nhận (trường hợp phải cấp mới) hoặc lập đề nghị chỉnh lý lên giấy chứng nhận (đối với trường hợp chỉ cần chỉnh lý lên giấy chứng nhận) và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện đồng thời các công việc sau: 07 ngày.
+ Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và giấy chứng nhận (trường hợp phải cấp mới).
+ Chỉnh lý lên giấy chứng nhận (trường hợp không phải cấp mới).
+ Chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất để chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và ký giấy chứng nhận chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
17. Thủ tục giao đất, cho thuê đất trồng cây hằng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị giao đất, thuê đất (theo Mẫu 01a/ĐĐ đối với trường hợp xin giao đất nông nghiệp hoặc Mẫu 01b/ĐĐ đối với trường hợp xin thuê đất nông nghiệp) và phải ghi rõ yêu cầu về diện tích sử dụng;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 38 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Lập phương án giao đất.
+ Lập Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã.
+ Niêm yết công khai các trường hợp được giao đất, thuê đất.
+ Trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết nghị thông qua phương án giao đất
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hồ sơ gồm: phương án giao đất đã hoàn thiện; biên bản xét giao đất, thuê đất của Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã; danh sách công khai các trường hợp được giao đất, thuê đất; bảng tổng hợp ý kiến phản hồi của nhân dân (nếu có); nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã; tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất).
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trích sao hồ sơ địa chính; in giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Thẩm định phương án giao đất.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt quyết định giao đất, cho thuê đất và ký giấy chứng nhận chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị giao đất, thuê đất (theo Mẫu 01a/ĐĐ đối với trường hợp xin giao đất nông nghiệp hoặc Mẫu 01b/ĐĐ đối với trường hợp xin thuê đất nông nghiệp) và phải ghi rõ yêu cầu về diện tích sử dụng.
- Phương án nuôi trồng thủy sản đã được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định theo quy định của pháp luật về môi trường (đối với trường hợp đề nghị giao đất để nuôi trồng thủy sản);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và thực hiện đồng thời các công việc sau: 07 ngày.
+ Thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện
+ Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính.
+ In giấy chứng nhận và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt quyết định giao đất, cho thuê đất và ký giấy chứng nhận chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp thuê đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất; cắm mốc bàn giao đất tại thực địa và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã): 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm: đơn đề nghị giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân (theo Mẫu số 02/ĐĐ);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Lập phương án giao đất.
+ Lập Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã.
+ Niêm yết công khai các trường hợp được giao đất, thuê đất.
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hồ sơ gồm: Phương án giao đất; danh sách hộ gia đình, cá nhân xin giao đất; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã; danh sách công khai các trường hợp được giao đất, thuê đất; bảng tổng hợp ý kiến phản hồi của nhân dân (nếu có); tờ trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở).
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 15 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Kiểm tra lại hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính khu đất và gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện đồng thời các công việc sau: 12 ngày.
+ Thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất và giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt quyết định giao đất và ký giấy chứng nhận chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã: 03 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và tổ chức bàn giao tại thực địa;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
20. Thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo Mẫu số 10/ĐK).
- Hợp đồng thuê đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 01 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 05 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Thẩm tra, làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện đồng thời các công việc sau: 02 ngày.
+ Chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Chuyển giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
21. Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình cá nhân
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 03 ngày.
+ Trích sao hồ sơ địa chính.
+ Chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trường hợp phải cấp mới).
+ Chuyển cho giấy chứng nhận cho cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.
* Ghi chú: trường hợp hồ sơ chưa có giấy chứng nhận, phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời gian thực hiện thủ tục thực hiện như thủ tục cấp mới là 33 ngày làm việc;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: trước khi hết hạn sử dụng đất 06 (sáu) tháng, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn xin gia hạn sử dụng đất (theo Mẫu số 03/ĐK-GCN).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 08 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn.
+ Chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất.
+ Chuyển giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
23. Thủ tục tách hoặc hợp thửa đất
a) Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: hộ gia đình, cá nhân;
d) Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất (theo Mẫu số 16/ĐK).
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất thì phải có thêm văn bản liên quan về nhận quyền sử dụng đất);
e) Trình tự và thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 02 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đồng thời các công việc sau: 08 ngày.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày).
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính.
+ Gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện đồng thời các công việc sau: 10 ngày.
+ Thu hồi giấy chứng nhận đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp biên lai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận;
g) Phí, lệ phí:
- Phí: thực hiện theo Quyết định số 309/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lệ phí: thực hiện theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 13/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn do tỉnh Điện Biên hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 07/01/2012
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Bảng quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 01/02/2012
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 31/12/2011 | Cập nhật: 26/03/2012
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 14/12/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 05/01/2012
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về cơ chế tài chính đặc thù đầu tư xây dựng và phát triển đô thị thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái Ban hành: 06/12/2011 | Cập nhật: 14/07/2012
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 02/01/2012
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định Quy trình thanh tra chấp hành pháp luật về thanh tra kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 03/12/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định đơn giá và mật độ cây trồng để định giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định việc chuyển giao, tiếp nhận hạ tầng kỹ thuật dự án Khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua “Thanh niên làm chủ đất nước” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật mang tính thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 29/03/2013
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 2 Điều 6 Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện kèm theo Quyết định 80/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Thông tư 16/2011/TT-BTNMT về quy định sửa đổi nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 149/2004/NĐ-CP và Nghị định 160/2005/NĐ-CP Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 2089/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 02/12/2010
Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi danh mục cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 28/10/2010
Quyết định 6291/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 21/08/2010 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về mức chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 22/08/2014
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án; kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/05/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND Quy định điều kiện và phạm vi hoạt động vận chuyển của xe thô sơ, xe gắn máy hai bánh, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tại tỉnh Lào Cai Ban hành: 02/03/2010 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định của Quyết định 45/QĐ-TTg sửa đổi về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 27/03/2010 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách huyện; phân công thực hiện nhiệm vụ công tác của Ủy ban nhân dân huyện năm 2010 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - An ninh Quận 9 năm 2010 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Văn hóa và Thông tin quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu chí và định mức phân bổ vốn Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 30/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về trách nhiệm cấp phát, quản lý và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá thóc tại Quyết định 70/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành mức thu một phần viện phí ở các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 25/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Thanh tra tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách nhà nước của tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 08/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND phê duyệt giá đất để tính thu tiền sử dụng đất (giao đất không thông qua hình thức đấu giá) để sử dụng vào mục đích làm trụ sở làm việc của Công ty Công trình Đô thị huyện Tân Thành tại thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm các chức danh Trưởng, Phó phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó phòng tư pháp huyện, thị xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Thung lũng Tình Yêu, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy định Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 16/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 10/12/2019
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 76/2005/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tỷ lệ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 28/03/2013
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu chi Ngân sách nhà nước 2010 cho các huyện, thành phố, thị xã, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tuyển sinh của Chương trình đào tạo sau đại học do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 04/08/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp với sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; bảo hiểm y tế tự nguyện cho cán bộ thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc lập bản đồ, hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi biểu mức thu phí qua cầu Cồn Tiên tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 19/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 22/10/2009
Quyết định 309/2009/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 08/12/2009
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 30/10/2009
Quyết định 6291/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện của tỉnh Ninh Thuận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 30/10/2010
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 29/08/2007
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi Ban hành: 27/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 20/09/2012
Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai Ban hành: 13/04/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 Ban hành: 02/04/2005 | Cập nhật: 16/08/2010
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước Ban hành: 27/07/2004 | Cập nhật: 07/12/2012