Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020
Số hiệu: 724/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Nông Văn Chí
Ngày ban hành: 29/05/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 724/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 29 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số: 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;

Căn cứ Quyết định số: 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;

Căn cứ Quyết định số: 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp”;

Căn cứ Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.

Căn cứ Kế hoạch số: 51/KH-KTHT-HTTT ngày 29/01/2015 của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số: 4930/QĐ-BNN-KTHT ngày 14/11/2014 về kế hoạch đổi mới tổ chức sản xuất phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2020.

Căn cứ Chương trình hành động số: 19-CTr/TU ngày 24/12/2014 của Tỉnh ủy Bắc Kạn Chương trình hành động thực hiện Kết luận số: 56-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 54/TTr-SNN ngày 08 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bắc Kạn, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Tổng Biên tập Báo Bắc Kạn, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Văn Chí

 

KẾ HOẠCH

ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 724 /QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Thực hiện Kế hoạch số: 77/KH-UBND tỉnh Bắc Kạn ngày 20 tháng 3 năm 2015, về việc triển khai Chương trình hành động số: 19-CTr/TU ngày 24/12/2014 của Tỉnh ủy Bắc Kạn Chương trình hành động thực hiện Kết luận số: 56-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX), tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 -2020, gồm các nội dung sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP

1. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã trong nông nghiệp

Trong những năm qua phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến, số lượng hợp tác xã qua các năm đều tăng. Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2014 toàn tỉnh có 148 hợp tác xã nông lâm nghiệp, trong đó (14 hợp tác xã chăn nuôi, 34 hợp tác xã nông nghiệp, 12 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, 35 hợp tác xã nông nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 53 hợp tác xã chế biến lâm sản). Số hợp tác xã khá giỏi 30 hợp tác xã chiếm 20%, trung bình 88 hợp tác xã chiếm 60%, còn lại yếu kém 30 hợp tác xã. Với tổng số xã viên là 1.259 xã viên, tổng vốn điều lệ 84.580 triệu đồng, doanh thu 145.000 triệu đồng, thu nhập bình quân mỗi xã viên: 2,5 - 3,0 triệu đồng/người/tháng.

2. Tình hình các tổ hợp tác trong nông nghiệp

Hiện có 206 tổ hợp tác đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng hầu hết được thành lập từ các Chương trình, dự án như: Chương trình 30a, Dự án 3PAD, khuyến nông và các tổ chức hội, đoàn thể, có một số ít tự thành lập để hỗ trợ nhau trong sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm.

3. Tình hình phát triển trang trại

Toàn tỉnh hiện nay có duy nhất 01 trang trại sản xuất, kinh doanh tổng hợp tại thôn Nà Cọ, xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn trang trại. Các loại hình kinh tế gia trại khác hiện đang phát triển nhiều như trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây đặc sản, chăn nuôi dê, trâu, bò nhưng quy mô còn nhỏ, chưa đạt về quy mô về định lượng và giá trị theo quy định tại Thông tư số: 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

Theo rà soát đến 31 tháng 12 năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 48 hộ chăn nuôi dưới dạng hình thức gia trại. Hầu hết các thành phần kinh tế này đều phát triển tự phát, chưa đăng ký với chính quyền địa phương. Chính vì vậy các hoạt động hỗ trợ, đào tạo, tập huấn ít được tiếp cận. Các mô hình kinh tế trang trại điển hình của tỉnh hầu như chưa có nhiều, các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản của địa phương còn rất hạn chế, chưa có mô hình liên doanh, liên kết nào điển hình ở địa phương trong tỉnh.

4. Đánh giá chung

Các hợp tác xã, tổ hợp tác hình thành đã tạo ra một số sản phẩm hàng hoá của địa phương, thu hút được một số lao động tại địa phương có việc làm ổn định. Tuy nhiên, còn nhiều hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, chưa mạnh dạn đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hoạt động mang tính hình thức, chưa theo đúng luật. Về trình độ năng lực quản lý, điều hành Hợp tác xã nói chung còn nhiều yếu kém. Các hợp tác xã, tổ hợp tác quy mô nhỏ lẻ, manh múm, nguồn vốn và cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, sức cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra chưa cao, lợi nhuận đạt thấp, chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.

5. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp

5.1. Triển khai chủ trương, chính sách về lĩnh vực kinh tế hợp tác

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số: 193/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác cho các cán bộ quản lý nhà nước về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp từ tỉnh đến xã và một số cán bộ hợp tác xã nông nghiệp. Một số chính sách hỗ trợ về tài chính, đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ứng dụng khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại... theo Quyết định số: 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 đang được triển khai. Một số chính sách về phát triển kinh tế tập thể của tỉnh hiện nay chưa được xây dựng cụ thể để hỗ trợ cho phát triển kinh tế hợp tác.

Ngân sách địa phương hàng năm chưa cân đối được để phân bổ cho phát triển kinh tế tập thể, chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương.

5.2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp

Hiện nay kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hàng năm của tỉnh chưa có chỉ tiêu kế hoạch về phát triển kinh tế tập thể nói chung và đối với kinh tế tập thể theo lĩnh vực ngành nông nghiệp nói riêng. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và biên chế trong lĩnh vực này chưa được sắp xếp hợp lý từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Phòng Nông nghiệpvà PTNT các huyện, Phòng Kinh tế thành phố và UBND các xã nên hiệu quả hoạt động chưa cao.

Một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo đến lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn, chưa phân công rõ trách nhiệm của các phòng, ban trong quản lý hoạt động của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Trang trại. Các địa phương chưa bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để theo dõi, tổng hợp về Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn huyện, xã nên khó khăn cho công tác nắm bắt tình hình và công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh.

Công tác rà soát, chuyển đổi, đăng ký lại các hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, đến nay chưa có Hợp tác xã nào chuyển đổi.

II. KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

1. Mục đích

Quán triệt và triển khai thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp; phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

2. Yêu cầu

Triển khai đồng bộ ở các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh về phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp; đưa Luật Hợp tác xã năm 2012 vào cuộc sống; triển khai xây dựng đề án, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể của tỉnh, huyện, xã; rà soát, đánh giá các chương trình, kế hoạch về kinh tế tập thể, tổ hợp tác, phát triển kinh tế trang trại và các giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả.

3. Mục tiêu đổi mới phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp

3.1 Mục tiêu chung

Củng cố, đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, tạo bước chuyển biến tích cực của thành phần kinh tế tập thể, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.

Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác của nông dân (hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại...) phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững.

3.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2015 - 2020

- Tổ chức tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của kinh tế hợp tác trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

- Tổ chức rà soát, hướng dẫn chuyển đổi, giải thể, sáp nhập và tổ chức đăng ký lại cho 100% hợp tác xã đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Thời gian thực hiện đến hết năm 2016.

- Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp từ tỉnh đến xã. Tổ chức đào tạo tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn cho khoảng 150 lượt cán bộ nông nghiệp từ tỉnh đến xã. Thời gian thực hiện năm 2015 - 2016.

- Đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cho cán bộ hợp tác xã (khoảng 1.650 lượt người) và tổ hợp tác, trang trại trong lĩnh vực nông nghiệp trong cả giai đoạn.

- Hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Phấn đấu đến năm 2020, trung bình mỗi năm thành lập mới 12 hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng của các hợp tác xã, tổ hợp tác và các hình thức liên doanh, liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng tỷ lệ hợp tác xã đạt loại khá, giỏi lên trên 50%.

- Mục tiêu đề ra đến năm 2020 toàn tỉnh có trên 200 hợp tác xã, 300 tổ hợp tác; 100 trang trại sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.

- Xây dựng các mô hình điểm nhân rộng trong giai đoạn:

+ Xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở mỗi địa phương. Mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình.

+ Xây dựng mỗi huyện, thành phố ít nhất 03 mô hình tổ hợp tác hoạt động sản xuất có hiệu quả.

+ Xây dựng mỗi huyện, thành phố ít nhất 03 mô hình kinh tế trang trại phù hợp với điều kiện của từng địa phương.

- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% xã trên địa bàn tỉnh đều có các hình thức tổ chức sản xuất đạt tiêu chí số 13 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

4. Nội dung Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020

4.1. Tổ chức tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác

Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số : 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, Ngành Trung ương và kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp, các xã viên và người dân tham gia sản xuất. Triển khai thực hiện Quyết định số: 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.

Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về Luật Hợp tác xã và các chính sách của nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác. Gắn phát triển kinh tế hợp tác với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất.

Triển khai tập huấn, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác và cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn toàn tỉnh.

4.2. Tổ chức rà soát, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế hợp tác và đề xuất xây dựng các mô hình phù hợp

Tổ chức rà soát, đánh giá hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã và trang trại trên phạm vi toàn tỉnh. Tham mưu, đề suất xây dựng, các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Tổng hợp báo cáo, đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thực trạng, hình thức tổ chức và cơ chế, chính sách, khuyến khích phát triển những mô hình hoạt động có hiệu quả.

4.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể

Tổ chức kiện toàn lại bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về kinh tế hợp tác tại Chi cục Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện và Phòng Kinh tế thành phố, các xã trong tỉnh.

Quy định rõ chức năng nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế tập thể, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã mở rộng quy mô phạm vi hoạt động.

Nâng cao vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp.

4.4. Chuyển đổi và xây dựng các mô hình hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp

Tổ chức rà soát, hướng dẫn, tập huấn quy trình đăng ký lại cho các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012, thời gian thực hiện hết năm 2016.

Hỗ trợ các hợp tác xã đăng ký lại, chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012, theo hướng phát triển về quy mô và hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả; số lượng 148 hợp tác xã.

Hỗ trợ thành lập mới các hợp tác xã nông lâm nghiệp; số lượng khoảng 90 hợp tác xã.

Trên cơ sở kết quả rà soát, khảo sát thực tế, xây dựng và triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông lâm nghiệp, từng bước đổi mới toàn diện về nội dung và hình thức hợp tác trong sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp. Triển khai xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định.

4.5. Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế

Xây dựng các mô hình liên kết sản xuất bền vững trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo hài hòa lợi ích chính đáng của các thành viên tham gia trong mô hình liên kết theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013. Chú trọng vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia vào mô hình liên kết đa dạng, đảm bảo chuỗi giá trị hàng hóa từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ cụ thể:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương xây dựng ít nhất 03 mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, để sản xuất, kinh doanh làm dịch vụ nông nghiệp có hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với địa phương tạo điều kiên thuận lợi về cơ chế, chính sách, địa điểm, thị trường để thu hút doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý, nhà khoa học, tư vấn dịch vụ, ngân hàng… cùng với nông dân tham gia vào chuỗi giá trị trong mô hình liên kết.

4.6. Xây dựng mô hình phát triển các loại hình kinh tế tổ hợp tác, trang trại để nhân rộng

Tăng cường các giải pháp xây dựng, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác điển hình tiên tiến.

Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất cho tổ hợp tác, trang trại có điều kiện tham gia vào các mô hình sản xuất liên kết và hợp tác xã. Thực hiện công tác tuyên truyền, điều tra đánh giá hoạt động của các tổ hợp tác, trang trại, tạo điều kiện hỗ trợ trang trại theo cơ chế, chính sách hiện hành để thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển.

4.7. Huy động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp

Khẩn trương hoàn thiện các văn bản pháp lý và triển khai thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là các chính sách khuyến khích hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông hộ, trang trại và doanh nghiệp tạo điều kiện thu hút nguồn lực cho sự phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.

Hỗ trợ hợp tác xã và các tổ chức đại diện của nông dân tham gia vào các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh và đầu tư bằng nhiều hình thức trong nông nghiệp ở các lĩnh vực như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất, trồng rừng, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm…

Thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, chương trình khuyến nông khuyến lâm, các đề tài khoa học để thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết.

Xây dựng cơ chế phối hợp với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho các hộ nông dân và trang trại tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi các sản phẩm nông lâm nghiệp.

Tranh thủ sự tài trợ, hỗ trợ nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất của các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức tài chính quốc tế, các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt là từ nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

5. Dự kiến nguồn vốn thực hiện

(Vận dụng theo hạn mức tại Quyết định 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các chính sách hiện hành đang áp dụng tại địa phương).

5.1. Kinh phí hỗ trợ phát triển Hợp tác xã

Tổng kinh phí là 13.036 triệu đồng, cụ thể gồm:

- Kinh phí rà soát, khảo sát, đánh giá thực trạng, nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách: 300 triệu đồng, thời gian thực hiện năm 2015-2016. Trong đó:

+ Rà soát, đánh giá thực trạng: 01 đợt * 200 triệu đồng = 200 triệu đồng;

+ Nghiên cứu đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách: 100 triệu đồng;

- Kinh phí tuyên truyền cả giai đoạn: 2.000 triệu đồng.

Phối hợp với Báo, Đài địa phương, các tổ chức Hội, Đoàn thể tuyên truyền về Luật Hợp tác xã và chủ trương, chính sách của nhà nước về phát triển các thành phần kinh tế hợp tác.

- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 150 lượt cán bộ chuyên trách cấp tỉnh, huyện, xã về kinh tế tập thể: dự kiến mở 03 lớp với kinh phí 252 triệu đồng.

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ hợp tác xã theo chương trình khung của Bộ: 1.650 lượt người* 6 * 0,63 triệu đồng = 6.237 triệu đồng.

- Hỗ trợ giải thể, chia tách, sát nhập chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Thời gian thực hiện đến hết năm 2016: Tổng số 148 hợp tác xã *3,36 triệu đồng/HTX = 497 triệu đồng;

- Hỗ trợ xây dựng mô hình tổ chức sản xuất hợp tác xã:

+ Cấp tỉnh 03 mô hình, kinh phí: 1.500 triệu đồng. Thời gian thực hiện năm (2016, 2017, 2018). Chi cục PTNT phối hợp với các huyện, thành phố thực hiện.

+ Cấp huyện, thành phố 01 mô hình: 08 mô hình (07 huyện, 01thành phố) *150 triệu đồng/MH = 1.200 triệu đồng.

- Hướng dẫn, kiểm tra, xây dựng mô hình và sơ kết tình hình thực hiện tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất Chương trình MTQG xây dựng NTM: 6 năm * 150 triệu đồng/năm = 900 triệu đồng.

- Hỗ trợ Hội nghị hội thảo sơ kết, tổng kết, tham quan học tập: 150 triệu đồng.

5.2. Kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình, phát triển tổ hợp tác

Tổng kinh phí là 1.675 triệu đồng, cụ thể gồm:

- Kinh phí điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng: 75 triệu đồng;

- Hỗ trợ xây dựng mô hình: 24 THT * 60 triệu đồng = 1.440 triệu đồng

- Hỗ trợ tuyên truyền, tập huấn (mỗi lớp 50 người): 08 lớp* 20 triệu đồng = 160 triệu đồng;

- Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương.

5.3. Kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình, phát triển trang trại

Tổng kinh phí là 1.155 triệu đồng, cụ thể gồm:

- Hỗ trợ điều tra: 75 triệu đồng.

- Hỗ trợ tuyên truyền, tập huấn (mỗi lớp 50 người): 08 lớp * 15 triệu đồng/lớp = 120 triệu đồng.

- Hỗ trợ xây dựng mô hình: 24 trang trại * 40 triệu đồng = 960 triệu đồng.

- Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương.

5.4. Kinh phí hỗ trợ hoạt động Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT: 150 triệu đồng;

* Tổng cộng kinh phí giai đoạn từ mục (5.1)-(5.4) là: 16.016 triệu đồng.

Trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 13.186 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương: 2.830 triệu đồng.

(Có phụ lục chi tiết kèm theo).

5.5. Các chính sách hỗ trợ khác

Ngoài các nội dung hỗ trợ cụ thể nêu trên, các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của nhà nước và của các Bộ, Ngành Trung ương, địa phương đối với lĩnh vực kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, sẽ được cụ thể hoá nội dung hỗ trợ thông qua chính sách xây dựng của tỉnh, nhu cầu kế hoạch hàng năm của các huyện, thành phố và khả năng cân đối ngân sách của Trung ương, địa phương, để xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh, đảm bảo có đội ngũ cán bộ đủ mạnh để tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng và quản lý thực hiện các dự án hỗ trợ Hợp tác xã trong nông nghiệp trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị định số: 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

- Xây dựng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp, tổng hợp, mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp phù hợp với từng vùng, từng ngành hàng nông sản;

- Tham mưu, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại), liên kết trong nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các dự án ứng dụng khoa học - kỹ thuật, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản trong sản xuất nông nghiệp cho các hợp tác xã và các đề tài khoa học cấp tỉnh liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn để nhân rộng vào sản xuất;

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hướng dẫn đăng ký, chuyển đổi các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012, Nghị định số: 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản có liên quan. Hướng dẫn thực hiện Thông tư số: 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;

- Tham mưu cho UBND tỉnh, tổng hợp, xây dựng Đề án phát triển kinh tế tập thể, kế hoạch hàng năm, bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, Ngành có liên quan tổ chức phân định chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.

3. Sở Tài chính

- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai các hoạt động theo Kế hoạch; báo cáo Bộ Tài chính bổ sung ngân sách vào dự toán ngân sách địa phương hàng năm và cân đối ngân sách địa phương để thực hiện;

- Hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện các quy định về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, hỗ trợ các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, để đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, xây dựng thương hiệu nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá nông lâm sản, đặc biệt là công nghệ sản xuất giống, sơ chế, chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

5. Sở Công thương

- Tham gia xây dựng mô hình hợp tác xã gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá, phát triển thương hiệu.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp, làng nghề thực hiện khảo sát, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông lâm sản thông qua các chương trình và làm cầu nối giữa các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại với các siêu thị, trung tâm thương mại, liên kết với doanh nghiệp thông qua các hợp đồng hàng năm.

6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị, địa phương liên quan, thực hiện các hoạt động tư vấn phát triển, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn để hỗ trợ cho các hợp tác xã, tổ hợp tác.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp theo ngành nghề sản xuất kinh doanh.

Hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm xã hội đối với chức danh quản lý hợp tác xã, xã viên và người lao động làm việc trong hợp tác xã.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn và đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất đối với các hợp tác xã. Hướng dẫn hồ sơ giao đất, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các hợp tác xã tuân thủ các hoạt động về môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất để đầu tư xây dựng nhà máy, liên kết sản xuất, ký kết các hợp đồng tiêu thụ hàng hóa nông sản cho các trang trại, hợp tác xã và tổ hợp tác.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng các Website để quảng bá hình ảnh của đơn vị, giới thiệu sản phẩm; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho các hợp tác xã nông nghiệp.

10. Sở Nội vụ

Tham mưu cho UBND tỉnh về công tác cán bộ, chính sách cán bộ cho các tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp từ tỉnh đến xã.

11. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn

Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trong việc vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất, kinh doanh.

12. Các tổ chức Hội, Đoàn thể, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế tập thể đến mọi người dân.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể các huyện, thành phố phân công trách nhiệm cho các Phòng, Ban chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác nói chung và theo từng lĩnh vực. Đối với lĩnh vực kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giao (Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế thành phố). Chủ động nắm bắt nhu cầu của người dân và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm để tổ chức thực hiện.

- Chỉ đạo giải quyết các hợp tác xã ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, bắt buộc giải thể hoặc chuyển sang hình thức tổ chức hoạt động khác theo quy định;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động của các mô hình kinh tế hợp tác, các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản; phân loại hợp tác xã trên địa bàn, đưa ra hướng phát triển cho từng loại hình hợp tác xã cụ thể;

- Lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế;

- Rà soát quy hoạch, dành quỹ đất cho các hợp tác xã để xây dựng trụ sở, mặt bằng sản xuất kinh doanh; trên cơ sở các chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Chủ động bổ sung các chính sách theo quy định nhằm khuyến khích thành lập mới và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác;

- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với phát triển kinh tế tập thể (Luật Hợp tác xã năm 2012). Hướng dẫn các xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trên địa bàn và tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia phát triển thành phần kinh tế tập thể chung của tỉnh./.

 

PHỤ LỤC:

DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 724/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

TT

NỘI DUNG

ĐVT

TỔNG NHU CẦU KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2015-2020

 KẾ HOẠCH NĂM 2015-2016

KẾ HOẠCH NĂM 2017-2020

Khối lượng

Kinh phí (Trđ)

Khối lượng

Kinh phí (Trđ)

Khối lượng

Kinh phí (Trđ)

Tổng

TW

ĐP

Tổng

TW

ĐP

Tổng

TW

ĐP

I

Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã

 

 

13.036

13.036

0

 

6.074

6.224

0

 

6.812

6.812

0

1

Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng

Đợt

1

200

200

 

1

200

200

 

 

 

 

 

2

Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách về KTTT

 

 

100

100

 

 

100

100

 

 

 

 

 

3

Tuyên truyền: Xây dựng các chuyên mục, tin, bài về KTHT cho (07 huyện, 01 thành phố)

Huyện,
thị

8

2.000

2.000

 

8

800

800

 

8

1.200

1.200

 

4

Tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ chuyên trách cấp huyện về kinh tế tập thể

Lớp

3

252

252

 

 

2

152

 

1

100

100

 

5

Tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý HTX về kinh tế tập thể

Lớp

33

6.237

6.237

 

10

1.900

1.900

 

23

4.337

4.337

 

6

Hỗ trợ chuyển đổi, chia tách, sáp nhập hợp tác xã theo Luật HTX 2012

HTX

148

497

497

 

148

497

497

 

 

 

 

 

7

Xây dựng MH tổ chức sản xuất HTX

MH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Cấp tỉnh phối hợp với các huyện, thành phố

,,

3

1.500

1.500

 

2

1.000

1.000

 

1

500

500

 

 

- Cấp huyện, thị

,,

8

1.200

1.200

 

8

1.200

1.200

 

 

 

 

 

8

Hướng dẫn kiểm tra, xây dựng MH, sơ kết, tổng kết về hình thức tổ chức sản xuất (TC 13/CT MTQG xây dựng NTM)

Huyện,
thị

8

900

900

 

8

300

300

 

8

600

600

 

9

Hỗ trợ hội nghị hội thảo, sơ tổng kết, tham quan học tập

Đợt

2

150

150

 

1

75

75

 

1

75

75

 

II

Hỗ trợ xây dựng mô hình tổ hợp tác

 

 

1.675

 

1.675

 

715

 

715

 

960

 

960

1

Điều tra khảo sát đánh giá thực trạng THT

Đợt

1

75

 

75

1

75

 

75

 

 

 

 

2

Hỗ trợ xây dựng mô hình các huyện thị

MH

24

1.440

 

1.440

8

480

 

480

16

960

 

960

3

Hỗ trợ tuyên truyền tập huấn

Lớp

8

160

 

160

8

160

 

160

 

 

 

 

III

Hỗ trợ xây dựng mô hình trang trại

 

 

1.155

 

1.155

 

515

 

515

 

640

 

640

1

Hỗ trợ điều tra khảo sát đánh giá trang trại

Đợt

1

75

 

75

1

75

 

75

 

 

 

 

2

Hỗ trợ xây dựng mô hình

MH

24

960

 

960

8

320

 

320

16

640

 

640

3

Hỗ trợ tuyên truyền tập huấn

Lớp

8

120

 

120

8

120

 

120

 

 

 

 

IV

Kinh phi hoạt động BCĐ Đổi mới PTKTTT

trđ

 

150

150

 

 

60

60

 

 

90

90

 

 

Tổng cộng từ I đến IV

 

 

16.016

13.186

2.830

 

7.364

6.284

1.230

 

8.502

6.902

1.600

 

 





Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 14/12/2013