Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
Số hiệu: 68/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Doãn Văn Hưởng
Ngày ban hành: 25/11/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/2014/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 25 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH LÀO CAI LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ sửa đổi,bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 21/3/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Doãn Văn Hưởng

 

QUY ĐỊNH

NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH LÀO CAI LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/2014/QĐ-UBND ngày 25/11/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Cán bộ, công chức (kể cả cán bộ được xếp lương theo ngạch công chức và công chức ở xã, phường, thị trấn), viên chức trong chỉ tiêu biên chế được giao và được xếp lương theo bảng lương quy định của Nhà nước (ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức) trong các tổ chức, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Lào Cai;

b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ; thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại tỉnh Lào Cai;

c) Người hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và theo vị trí việc làm được UBND tỉnh giao đang làm việc trong các tổ chức, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai, được xếp lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng

1. Việc xem xét, quyết định nâng lương trước thời hạn phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai, động viên khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

2. Việc nâng lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất đến thành tích thấp hơn mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt được trong suốt thời gian giữ bậc lương.

Đối với thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu chưa được dùng để xét nâng lương trước thời hạn (do không còn chỉ tiêu) thì được bảo lưu thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn ở bậc lương tiếp theo liền kề. Thành tích được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn lần sau thì không được tiếp tục cộng dồn để tính nâng bậc lương trước thời hạn lần sau.

3. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh (trừ trường hợp lần liền kề là nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu).

4. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ một năm không quá 10 % tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Riêng các đơn vị có số lượng biên chế được giao dưới 10 người được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.

5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn (nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ hoặc nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu);

6. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữ bậc lương mới so với bậc lương cũ.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc

1. Tiêu chuẩn, điều kiện được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

1.1. Lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch, tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng cộng với thời gian được nâng bậc lương sớm tối thiểu phải bằng thời gian để được xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định, cụ thể:

Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trình độ đào tạo từ Cao đẳng trở lên, có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng (tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn) tối thiểu phải đủ 24 tháng trở lên cộng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tối thiểu phải bằng 36 tháng trở lên.

Đối với cán bộ, công chức viên chức và người lao động có trình độ đào tạo từ Trung cấp trở xuống, có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng (tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn) tối thiểu phải đủ 12 tháng trở lên cộng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tối thiểu phải bằng 24 tháng trở lên.

1.2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có phẩm chất đạo đức chính trị, ý thức kỷ luật tốt, chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, không mắc khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật trong thời gian giữ bậc lương.

1.3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, tôn vinh (bằng văn bản) mỗi năm ít nhất một trong các hình thức sau:

a) Huân chương các loại;

b) Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;

c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;

d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;

e) Danh hiệu thi đua: Chiến sỹ Thi đua toàn quốc; Chiến sỹ Thi đua cấp Bộ, ngành; cấp tỉnh; đoàn thể Trung ương; Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;

g) Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (gọi tắt là sở, ngành); Chủ tịch UBND huyện, thành phố;

h) Danh hiệu Lao động tiên tiến.

1.4. Đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, ngoài việc bản thân được khen thưởng trong thời gian giữ bậc, cơ quan, đơn vị mình được giao quản lý phải được cấp có thẩm quyền xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

2. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn

2.1. Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng một trong các hình thức sau:

a) Huân chương các loại;

b) Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân; Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ nhân dân; Nghệ sỹ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;

c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;

d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

e) Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc.

2.2. Nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng một trong các hình thức sau:

a) Bằng khen của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;

b) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ ngành, tỉnh;

2.3. Nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng với hình thức: Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;

2.4. Nâng bậc lương trước thời hạn 04 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng một trong các hình thức sau:

a) Danh hiệu Lao động tiên tiến;

b) Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

Điều 4. Ưu tiên trong bình xét nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc

1. Trường hợp trong một lần xét nâng bậc lương, số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ được phép thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn.

2. Trường hợp có từ 02 người đạt tiêu chuẩn ngang nhau trở lên mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tuổi cao, nếu không nâng lương kỳ này thì không còn điều kiện để được nâng lương trước thời hạn;

b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã lập thành tích xuất sắc trong kỳ nâng bậc lương trước thời hạn kỳ trước, nhưng chưa được nâng do vượt quá chỉ tiêu để xét; trong kỳ này lại lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;

c) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thâm niên công tác trong cơ quan, đơn vị nhiều hơn, chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào; cán bộ công chức, viên chức làm kiêm nhiệm công tác Đảng, Đoàn thể;

d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là nữ;

e) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là dân tộc thiểu số.

Điều 5. Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc

1. Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế trả lương của sở, ngành; UBND huyện, thành phố và số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm (nếu có). Tỷ lệ 10% được tính riêng cho từng loại biên chế, đối với UBND các huyện, thành phố biên chế quản lý nhà nước được tính chung trong toàn huyện; Cán bộ công chức cấp xã tính riêng theo biên chế giao theo từng xã, phường, thị trấn.

2. Các tính số người được nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị (có con dấu và tài khoản riêng):

2.1. Các cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, cứ trong mỗi 10 biên chế trả lương (không tính số biên chế dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), được xác định có 01 người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.

Nếu số người dư ra từ 08 đến 09 người được tính thêm 01 chỉ tiêu; nếu số người dư ra từ 07 người trở xuống thì được tính cho năm sau cộng vào số biên chế của cơ quan, đơn vị để tính theo cơ chế 10%.

2.2. Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong biên chế trả lương dưới 10 người và đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, được tính chỉ tiêu số người được nâng bậc lương trước thời hạn như sau:

a) Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong biên chế trả lương từ 08 người đến 09 người, được tính 01 chỉ tiêu 1 năm;

b) Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong biên chế trả lương từ 05 người đến 07 người, thì cứ 02 năm liên tục được xét 01 lần và được tính 01 chỉ tiêu;

c) Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong biên chế trả lương từ 04 người trở xuống, thì cứ 03 năm liên tục được xét 01 lần và được tính 01 chỉ tiêu.

2.3. Các đơn vị không có con dấu, tài khoản riêng thì chỉ tiêu nâng lương trước thời hạn do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được tính trong chỉ tiêu của cơ quan quản lý trực tiếp.

Điều 6. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc

1. Định kỳ hàng năm vào tháng 01, Hội đồng nâng bậc lương của Sở, ngành; UBND huyện, thành phố căn cứ vào tỷ lệ quy định (10%) và tổng số cán bộ, công chức, viên chức,người lao động trong biên chế trả lương của đơn vị, để xem xét, phân bổ chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn cho các đơn vị trực thuộc.

2. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc sở, ngành; UBND huyện, thành phố thông báo công khai số lượng người được nâng lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với cấp ủy Đảng, Công đoàn cùng cấp về số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đủ điều kiện và thời gian (số tháng) được nâng lương trước thời hạn của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập danh sách số người được nâng trước thời hạn báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (các sở, ngành; UBND huyện, thành phố) theo chỉ tiêu được phê duyệt.

3. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ đề nghị của các đơn vị trực thuộc, tiến hành kiểm tra, xem xét và tổng hợp số người được nâng bậc lương trước thời hạn gửi về Sở Nội vụ thẩm định trước khi ra quyết định nâng bậc lương theo phân cấp về công tác quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh. Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ trước ngày 28 tháng 2 năm sau liền kề tính theo dấu công văn đến.

4. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do lập thành tích xuất sắc của các đơn vị:

a) Văn bản đề nghị của các sở, ngành; UBND huyện, thành phố;

b) Danh sách số người dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn (theo phụ lục đính kèm quy định này);

c) Biên bản họp xét duyệt của Thủ trưởng cơ quan, cấp ủy và công đoàn cùng cấp;

d) Bản sao các Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền theo các hình thức của từng cá nhân trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng.

e) Bản sao Quyết định nâng bậc lương gần nhất.

5. Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị số người được nâng bậc lương trước thời hạn của các sở, ngành; UBND huyện, thành phố (diện sở, ngành, UBND huyện quản lý), Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định để các sở, ngành; UBND huyện, thành phố ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện sở, ngành, UBND huyện, thành phố quản lý. Đối với cán bộ, công chức, viên chức diện tỉnh quản lý, Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

6. Thời gian Sở Nội vụ tiến hành thẩm định, xét duyệt và trình cấp có thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức viên chức, người lao động chức do lập thành tích xuất sắc của từng năm kết thúc trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

7. Đến hết ngày 28 tháng 2 của năm sau liền kề, cơ quan, đơn vị không gửi hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định thì coi như cơ quan đó không có đối tượng được nâng bậc lương trước thời hạn của năm trước đó và phải chịu trách nhiệm khi có ý kiến thắc mắc; trường hợp đến hết quý I năm sau liền kề của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm đó (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì không được tính gộp vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau.

Điều 7. Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc

Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

Riêng đối với các trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau (trừ trường hợp thành tích được công nhận sau thời điểm được nâng bậc lương trước thời hạn thì thành tích đó được tính vào thành tích nếu nằm trong khoảng thời gian xét nâng bậc lương lần sau).

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai, thanh tra, kiểm tra việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo đúng quy định.

Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Công đoàn cùng cấp phổ biến quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý và nghiêm chỉnh chấp hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

- Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 36/2017/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 bản Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ban hành kèm theo Quyết định số 68/2014/QĐ-UBND 25/11/2014 của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

“Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:

- Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến huyện, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

- Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ;

- Cán bộ cấp xã xếp lương như công chức hành chính, quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP).

b) Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

c) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.

d) Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.

Các đối tượng tại các Điểm a, b, c và d Khoản này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

3. Quy định này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.

b) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.

c) Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP”.

Xem nội dung VB