Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 65/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Tuấn Thanh |
Ngày ban hành: | 12/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2016/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 12 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ và tổ chức hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định tại Tờ trình số 1110/TTr-NHCSBĐ ngày 05/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2016 và thay thế các Quyết định số 406/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 và Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Giám đốc các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này điều chỉnh hoạt động cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng Quy chế này là các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, cụ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh NHCSXH tỉnh (bao gồm các Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị xã, thành phố), các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay của NHCSXH, UBND các huyện, thị xã, thành phố và hộ vay vốn là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ và quy định của UBND tỉnh đối với từng chương trình tín dụng cụ thể (gọi tắt là hộ vay).
NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, thoát nghèo nhanh và bền vững, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo và việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo.
Điều 3. Nguồn vốn cho vay và tổ chức chuyển vốn
1. Nguồn vốn cho vay:
- Hàng năm, UBND tỉnh căn cứ vào khả năng ngân sách và tình hình thực tế tại địa phương, bố trí một phần kinh phí trong dự toán chi ngân sách địa phương trình HĐND tỉnh quyết định và chuyển sang Chi nhánh NHCSXH tỉnh để thực hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định.
- Hàng năm hoặc đột xuất, khi UBND tỉnh chuyển nguồn vốn ngân sách sang Chi nhánh NHCSXH tỉnh phải ghi rõ cho vay theo chương trình nào, trên cơ sở đó NHCSXH tỉnh sẽ tổ chức thực hiện cho vay theo từng chương trình tín dụng.
2. Tổ chức chuyển vốn
Hàng năm, căn cứ nguồn vốn đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương, Sở Tài chính thực hiện chuyển vốn sang Chi nhánh NHCSXH tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ vốn cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cho vay theo quy định.
Đối tượng, điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn, phương thức cho vay, mức cho vay, bộ hồ sơ cho vay, quy trình và thủ tục cho vay, định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi, xử lý nợ đến hạn, kiểm tra vốn vay, thực hiện bảo đảm tiền vay…: Thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Tổng Giám đốc NHCSXH đối với từng chương trình.
* Riêng về cho vay vốn để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Về đối tượng: Thực hiện cho vay đến tất cả người lao động trên địa bàn tỉnh khi tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động tại các quốc gia như: Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.
- Về mức vay:
+ Đối với người lao động thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người bị thu hồi đất, thân nhân người có công với cách mạng thì ngoài mức vay tín chấp theo quy định của Nhà nước, ngân sách tỉnh sẽ cho vay tín chấp để bổ sung đủ mức chi phí để đi làm việc ở nước ngoài nhưng không vượt quá mức trần theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3990/LĐTBXH-QLLĐNN ngày 16/10/2013.
+ Đối với các đối tượng còn lại, thực hiện cho vay theo đúng quy định của Nhà nước về cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Điều 5. Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ nhận ủy thác
Việc hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH được theo dõi trên tài khoản riêng theo quy định của NHCSXH.
Điều 6. Phân phối và sử dụng lãi thuđược từ cho vay bằng nguồn vốn uỷ thác
Định kỳ hàng quý, căn cứ vào số lãi cho vay thu được, NHCSXH có trách nhiệm tính toán phân bổ như sau:
1. Đối với các chương trình tín dụng (trừ chương trình cho vay giải quyết việc làm):
a. Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn được NHCSXH ủy nhiệm thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm và phí ủy thác cho tổ chức Hội nhận ủy thác cho vay theo quy định hiện hành của NHCSXH.
b. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối thiểu bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định từng thời kỳ của NHCSXH. Trường hợp rủi ro bất khả kháng mà hộ vay được các cấp có thẩm quyền cho miễn, hoặc giảm lãi, hoặc quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì NHCSXH báo cáo Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn số dự phòng phải trích lập, NHCSXH tỉnh thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của NHCSXH.
c. Trích 10% số lãi thực thu để chi phí cho hoạt động Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, chi khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách khác.
d. Phần còn lại bù đắp một phần chi phí quản lý theo quy định của NHCSXH, bao gồm: các khoản chi về dịch vụ thanh toán, vật liệu giấy tờ in, ngân quỹ, chi phí vận chuyển tiền giải ngân tại Điểm giao dịch xã, chi phí cho nhân viên, chi hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài sản, chi hỗ trợ đôn đốc thu hồi nợ xấu, nợ khó đòi, các khoản chi khác...
2. Đối với chương trình cho vay giải quyết việc làm:
a. Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn được NHCSXH ủy nhiệm thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm và phí ủy thác cho tổ chức Hội nhận ủy thác cho vay theo quy định hiện hành của NHCSXH.
b. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối thiểu bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định từng thời kỳ của NHCSXH. Trường hợp rủi ro bất khả kháng mà hộ vay được các cấp có thẩm quyền cho miễn, hoặc giảm lãi, hoặc quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì NHCSXH báo cáo Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn số dự phòng phải trích lập, NHCSXH thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của NHCSXH.
c. Trích 10% số tiền lãi thực thu để bổ sung tăng nguồn vốn cho vay.
d. Trích 15% số tiền lãi thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương. Mức trích tỷ lệ % thực hiện theo Quyết định số 2318/QĐ-UBND ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt mức trích tỷ lệ % số tiền lãi thu được từ Quỹ Quốc gia về việc làm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố.
Nội dung chi và mức chi theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 54/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính quy định về việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm và Quyết định số 2490/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt mức phụ cấp kiêm nhiệm của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động.
Căn cứ báo cáo kết quả thu lãi của NHCSXH, tỷ lệ được trích, Sở Tài chính quyết định phân phối cho các đơn vị được hưởng; kết quả phân phối, Sở Tài chính gửi UBND tỉnh để báo cáo, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chi nhánh NHCSXH tỉnh phối hợp thực hiện.
đ. Phần còn lại bù đắp một phần chi phí quản lý theo quy định của NHCSXH, bao gồm: các khoản chi về dịch vụ thanh toán, vật liệu giấy tờ in, ngân quỹ, chi phí vận chuyển tiền giải ngân tại Điểm giao dịch xã, chi phí cho nhân viên, chi hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài sản, chi hỗ trợ đôn đốc thu hồi nợ xấu, nợ khó đòi, các khoản chi khác...
3. Trường hợp UBND tỉnh chuyển vốn để cho vay chương trình tín dụng có lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay đối với hộ nghèo sản xuất kinh doanh hoặc quy định mức lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay đối với hộ nghèo sản xuất kinh doanh thì UBND tỉnh phải cấp bù phần lãi chênh lệch lãi suất giữa chương trình cho vay với lãi suất cho vay hộ nghèo hiện hành.
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Chỉ xử lý đối với các trường hợp hộ vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân khách quan; các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân vay vốn tại NHCSXH thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp rủi ro không có khả năng thu hồi nhưng hộ vay không đủ điều kiện xử lý nợ theo quy định hiện hành thì NHCSXH, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
2. Nguyên tắc xử lý nợ, biện pháp xử lý nợ, thời điểm xem xét xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương có liên quan về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH và các văn bản hướng dẫn của NHCSXH Việt Nam. Các trường hợp phải xử lý rủi ro ngoài các cơ chế này, Chi nhánh NHCSXH tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Về thẩm quyền và trách nhiệm xử lý nợ bị rủi ro:
a. Chủ tịch UBND tỉnh: Quyết định xóa nợ (gốc, lãi) cho tất cả các trường hợp đủ điều kiện xóa nợ theo hướng dẫn của NHCSXH, trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh.
b. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra hồ sơ đề nghị xóa nợ cho hộ vay, báo cáo các cấp có thẩm quyền quyết định xóa nợ.
c. Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh: Quyết định cho khoanh nợ đối với tất cả các hộ vay vốn từ nguồn vốn ngân sách tỉnh bị thiệt hại đủ điều kiện khoanh nợ theo hướng dẫn của NHCSXH, trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính đối với nguồn vốn Ngân sách tỉnh.
d. Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh, huyện, thị xã, thành phố:
- Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị xã, thành phố:
+ Quyết định gia hạn nợ đối với hộ vay vốn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị thiệt hại rủi ro từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với các khoản nợ đề nghị khoanh nợ, xóa nợ gửi Chi nhánh NHCSXH tỉnh để tổng hợp trình Trưởng Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định xử lý theo Quy chế này.
- Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
+ Quyết định gia hạn nợ đối với hộ vay vốn trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị thiệt hại rủi ro từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với các khoản nợ đề nghị xóa nợ từ các huyện, thị xã, thành phố, gửi Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra và báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị thiệt hại rủi ro từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với các khoản nợ đề nghị khoanh nợ từ các huyện, thị xã, thành phố, trình Trưởng Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh xem xét, quyết định.
+ Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng quy định tại Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
4. Về nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro:
a. Nguồn vốn để xóa nợ cho khách hàng được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích từ nguồn thu lãi cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Sở Tài chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
b. Nguồn vốn để gia hạn nợ, khoanh nợ cho hộ vay được tính trong tổng nguồn vốn ủy thác hoạt động hàng năm của NHCSXH.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính:
Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương để Chi nhánh NHCSXH tỉnh cho vay theo quy định; thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương; thẩm định hồ sơ khách hàng vay vốn bị rủi ro xin xóa nợ, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định; thực hiện kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được theo Điều 6 Quy chế này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Thực hiện kiểm tra việc xác nhận hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn của UBND xã theo đúng quy định của từng chương trình tín dụng và phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các nội dung khác quy định tại Quy chế này;
b. Hàng năm, chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chi nhánh NHCSXH tỉnh tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho vay chương trình giải quyết việc làm từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố;
c. Thực hiện quản lý, sử dụng khoản kinh phí trích từ lãi cho vay chương trình giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh theo đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định của Bộ Tài chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương để Chi nhánh NHCSXH tỉnh cho vay theo quy định;
b. Hàng năm, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Chi nhánh NHCSXH tỉnh tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho vay các chương trình tín dụng từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội:
a. Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay;
b. Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH.
5. Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định:
a. Tiếp nhận nguồn vốn do ngân sách tỉnh chuyển sang và chuyển vốn đến Phòng giao dịch NHCSXH các huyện, thị xã, thành phố để cho vay theo Quyết định của UBND tỉnh. Sử dụng vốn nhận ủy thác đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thực hiện phân phối tiền lãi thu được theo đúng quy định của Quy chế này;
b. Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho vay các chương trình tín dụng (trừ chương trình giải quyết việc làm) từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố;
c. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện cho vay nguồn vốn ủy thác gửi UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan.
6. Phòng giao dịch NHCSXH các huyện, thị xã, thành phố:
a. Thực hiện quản lý, cho vay nguồn vốn ngân sách tỉnh phân bổ theo đúng Quy chế này.
b. Sử dụng vốn nhận ủy thác đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, thực hiện phân phối tiền lãi thu được theo đúng quy định của Quy chế này.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
b. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện quản lý, sử dụng khoản kinh phí trích từ lãi cho vay chương trình giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh được phân bổ và lãi cho vay chương trình giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã, thành phố theo đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định của Bộ Tài chính.
d. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn: Chịu trách nhiệm xét duyệt đối tượng vay vốn đúng quy định của từng chương trình tín dụng; phối hợp với NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ bị rủi ro theo quy định tại Quy chế này.
1. Khi Chính phủ, NHCSXH Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan có quy định mới khác với Quy chế này, Chi nhánh NHCSXH tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Các nội dung không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Chính phủ, NHCSXH Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản, gửi Chi nhánh NHCSXH tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh để xem xét chỉ đạo./.
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế Lĩnh vực Bưu chính do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 18/10/2020 | Cập nhật: 06/11/2020
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/09/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đánh giá, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học của cá nhân làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục quy trình thực hiện thí điểm đối với nhóm thủ tục hành chính liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2019 quy định về Tiêu chí, thang điểm đánh giá, xếp loại công tác dân vận chính quyền của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2019-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2018 về Quy trình quản lý văn bản đến, văn bản đi tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/10/2018 | Cập nhật: 30/11/2018
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp mới; sửa đổi, bổ sung; thay thế; bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 08/11/2018
Quyết định 731/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và bố trí sắp xếp dân cư huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đến năm 2025 Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 27/10/2017
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 16/08/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh Phú Thọ Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt mức trích tỷ lệ % số tiền lãi thu được từ Quỹ Quốc gia về việc làm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bình Định Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 23/11/2018
Quyết định 731/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Thông tư 54/2016/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Quyết định 731/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 19/04/2016
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2015 Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật và đơn giá cây giống xuất vườn của một số loài cây trồng rừng chủ yếu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng bệnh xá H32 tại một phần tiểu khu 150A, phường 8, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đông Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2016 Ban hành: 19/11/2013 | Cập nhật: 04/12/2013
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2013 đổi tên và thành lập Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định số 731/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2016 Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt quy hoạch xây dựng Công viên động vật hoang dã Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình Ban hành: 21/09/2012 | Cập nhật: 24/09/2018
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật tỉnh Bình Định Ban hành: 24/12/2008 | Cập nhật: 05/10/2017
Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ban hành: 04/10/2002 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 16/2003/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 22/01/2003 | Cập nhật: 30/09/2012