Quyết định 6234/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Xúc tiến thương mại giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 6234/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 08/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6234/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 08 tháng 12 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM quốc gia;
Căn cứ Quyết định 417/QĐ-UBND ngày 26/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII;
Căn cứ Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 2018/TTr-SCT ngày 25/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hanh kèm theo Quyết định này Đề án Xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Công thương, Tài chính; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6234/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Trong thời gian qua hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) đã và đang được sự quan tâm của các ngành, các cấp và cộng đồng các doanh nghiệp (DN) trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm của tỉnh Nghệ An ra thị trường trong nước và nước ngoài. Điều đó, giúp nền kinh tế Nghệ An tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều dự án đầu tư lớn, giá trị sản xuất dịch vụ bình quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 10,0%, trong đó giá trị sản xuất ngành thương mại tăng bình quân 11, 10%; tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa tăng bình quân hàng năm 22,34%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân giai đoạn 2010 - 2025 đạt 11,14%/năm.
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn có nhiều khó khăn, đặc biệt là đầu ra cho sản phẩm Nghệ An. Nhiều sản phẩm của tỉnh Nghệ An đã được đánh giá cao như: Đá trắng siêu mịn, lạc nhân, sản phẩm gỗ, gạo thảo dược, chè, đồ uống,.. nhưng vẫn khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ nhất là thị trường xuất khẩu. Một trong những nguyên nhân quan trọng đó là hoạt động XTTM chưa phát huy được hiệu quả để hỗ trợ mở rộng phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh Nghệ An.
Nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra, phấn đấu đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong cả nước, việc xây dựng Đề án xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020 là hết sức cần thiết, để phát triển thị trường, hỗ trợ cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM quốc gia;
- Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2016 - 2020;
- Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 27/01/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án xây dựng Trung tâm hội chợ triển lãm Nghệ An;
- Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 20/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Chương trình công tác năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An;
Quyết định 417/QĐ-UBND ngày 26/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII;
- Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH XTTM GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Hoạt động thông tin thương mại
Giới thiệu quảng bá tiềm năng thế mạnh hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp Nghệ An cho đối tác trong và ngoài nước bằng việc cung cấp thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp của tỉnh thông qua nhiều hoạt động như: xây dựng Cơ sơ dữ liệu (CSDL) của gần 300 doanh nghiệp, với hầu hết nhóm sản phẩm Nghệ An bằng nhiều ngôn ngữ (Anh, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc...); xuất bản Cataloge giới thiệu về doanh nghiệp và quảng bá về tiềm năng và thế mạnh, sản phẩm của tỉnh Nghệ An được bổ sung và sửa đổi hàng năm; phát hành “Bản tin Công Thương”; nâng cấp và duy trì hoạt động trang Website của Trung tâm XTTM www.ntpc.vn (website hiện có hơn 2 triệu lượt truy cập). Qua những nội dung, sản phẩm đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt thông tin về các hoạt động XTTM, về thị trường và đối tác kinh doanh, đồng thời cung cấp cho các đối tác về những sản phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm
2.1. Tổ chức hội chợ triển lãm trong tỉnh
Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã tổ chức chức 05 cuộc Hội chợ cấp vùng, có quy mô lớn (trên 300 gian hàng) tại thành phố Vinh, do Trung tâm Xúc tiến Thương mại Nghệ An tổ chức (trung bình 1 năm 1 cuộc); 100 hội chợ quy mô vừa tại địa bàn các huyện, thị trên địa bàn tỉnh của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh được Sở Công Thương cấp phép (khoảng 20 hội chợ/năm), quy mô trên 100 gian hàng. Lượng khách tham quan mua sắm khoảng 50.000 - 80.000 lượt người, doanh số từ 7- trên 10 tỷ đồng đối với hội chợ tại thành phố Vinh và 20.000 - 25,000 lượt người, doanh thu đạt từ 4-8 tỷ đồng đối với hội chợ tại các huyện, thị.
Bên cạnh giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa, hội chợ còn có hoạt động văn nghệ, tổ chức vui chơi... đã góp phần làm phong phú hoạt động văn hóa, tinh thần và mua sắm của người dân trên địa bàn toàn tỉnh, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp quảng bá, mở rộng thị trường, tìm kiếm đại lý phân phối,...
2.2. Tham gia hội chợ triển lãm ngoài tỉnh và nước ngoài
- Hàng năm, Trung tâm XTTM tỉnh Nghệ An được giao nhiệm vụ tổ chức gian hàng, tham gia các hội chợ có quy mô trong cả nước nhằm quảng bá sản phẩm của Nghệ An, tìm kiếm thị trường. Thông qua các kỳ hội chợ tại các Tỉnh, nhiều sản phẩm Nghệ An được đánh giá cao, thu hút được nhiều sự quan tâm của đối tác và người tiêu dùng trong cả nước như: nước mắm, đồ gỗ, hàng nông sản, thủy hải sản, mây tre đan,…
- Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị, từ năm 2011 - 2015, đã tổ chức 50 cuộc Phiên chợ hàng Việt về nông thôn, miền núi vùng biên giới tỉnh Nghệ An ở hầu hết các huyện, thị trong tỉnh. Thông qua việc tổ chức Phiên chợ hàng Việt, đồng bào dân tộc, nhân dân trên địa bàn được tiếp cận hàng hóa do Việt Nam sản xuất có chất lượng, giá cả hợp lý, góp phần nâng cao ý thức tiêu dùng, làm thay đổi nhận thức của người dân về hàng hóa Việt Nam, đặc biệt là hàng hóa do doanh nghiệp Nghệ An sản xuất.
- Bên cạnh đó, hàng năm tỉnh Nghệ An tích cực hưởng ứng và tham gia các hội chợ nước ngoài, đặc biệt là các tỉnh có sử dụng chung Đường 8 và Đường 12 của các nước Việt Nam, Lào và Thái Lan. Hoạt động được tổ chức luân phiên, thu hút được đông đảo các nhà quản lý, các doanh nghiệp của 3 nước tham gia. Ngoài việc tăng cường giao lưu trao đổi hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh,… đây còn là hoạt động có ý nghĩa lớn, thắt chặt tình hữu nghị đoàn kết giữa các tỉnh sử dụng đường 8 và đường 12 của ba nước Việt Nam, Lào và Thái Lan, Trong giai đoạn 2011 - 2015, UBND tỉnh đã giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại Nghệ An tổ chức gian hàng tham gia 3 cuộc hội chợ tại nước ngoài.
3. Hoạt động tập huấn, hội nghị, hội thảo
- Công tác tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp đã được chú trọng. Từ năm 2011 - 2015 đã tổ chức tập huấn cho trên 1000 người là cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác thị trường, công tác XNK trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức nhiều cuộc hội thảo nhằm trao đổi kiến thức về kỹ năng xúc tiến thương mại, kỹ năng nghiệp vụ xuất nhập khẩu, giới thiệu thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng phát triển sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm thông tin thương mại,… nhằm trang bị kiến thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ làm công tác chuyên môn, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa: Đã tổ chức và tham gia Hội nghị kết nối cung cầu sản phẩm hàng hóa tại thành phố Vinh, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Đã đã có 50 biên bản ghi nhớ hợp tác và hợp đồng mua bán được ký kết giữa các doanh nghiệp, HTX, làng nghề, các bếp ăn tập thể trong tỉnh và ngoài tỉnh.
4. Hoạt động khảo sát thị trường, giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp, kêu gọi đầu tư
- Thời gian qua trong khuôn khổ của Chương trình XTTM hàng năm đã tổ chức Đoàn đi khảo sát thị trường, XTTM, đầu tư và du lịch tại một số thị trường nước ngoài được tỉnh quan tâm như: Nga, Đài Loan, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Pháp,...
- Thông qua chương trình làm việc của các Đoàn, sản phẩm hàng hóa và doanh nghiệp của Nghệ an đã được giới thiệu và được người tiêu dùng nước ngoài ưa chuộng như: Sữa TH true milk, lạc nhân, chè, gạo, đồ mỹ nghệ,.
- Hoạt động khảo sát thị trường trong thời gian qua đã giúp các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, hiểu được yêu cầu của thị trường nước ngoài, từ đó định hướng cho các hoạt động kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp; các nhà quản lý nâng cao kỹ năng hoạch định chính sách, quy hoạch kế hoạch, liên kết hợp tác đầu tư ở cấp vĩ mô, tham mưu các đề án, kế hoạch một cách chính xác và phù hợp hơn.
5. Hoạt động xúc tiến thương mại khác
- Xây dựng và lựa chọn thương hiệu hàng đầu Nghệ An: Trung tâm xúc tiến thương mại đã xây dựng chi tiết lựa chọn các thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chí để gắn biểu trưng và cùng với các doanh nghiệp đó xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm được lựa chọn, thông qua đó xây dựng quảng bá thương hiệu hàng đầu Nghệ An, hình ảnh tỉnh với những giá trị mang bản sắc Nghệ. Thương hiệu hàng đầu Nghệ An sẽ do UBND tỉnh cấp chứng nhận, các tiêu chí lựa chọn phải nêu bật được những giá trị thương hiệu hàng đầu như chất lượng, mẫu mã, sức sáng tạo, trí tuệ, tinh thần doanh nhân, duy trì môi trường sinh thái, đáp ứng các yêu cầu về trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn lao động.
Đã có 10 thương hiệu sản phẩm hàng hóa của tỉnh được bình chọn là thương hiệu hàng đầu tỉnh Nghệ An, gồm: Công ty TNHH Mía đường Nghệ An Tate&Lyle với 2 sản phẩm: đường kính trắng (RS) hiệu “MELLI”, đường tinh luyện (RE) hiệu “MELLFI”, Công ty Xi măng Hoàng Mai với 2 sản phẩm: xi măng Hoàng Mai pooclăng hỗn hợp PCB40; xi măng Hoàng Mai pooclăng PC40; Công ty Đầu tư phát triển Chè với các sản phẩm: chè đen CTC: BOP, BP1, PF1, PD; Nhà máy Grannit Trung Đô với sản phẩm: gạch ốp lát grannit Trung Đô; Tổng công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Nghệ An với sản phẩm giống ngô lai LVN 14.
- Hỗ trợ phát triển thương hiệu: Giới thiệu thương hiệu Nghệ An tham gia các chương trình lớn của quốc gia dược tổ chức tại Hà Nội, như Sao vàng đất Việt, thương hiệu quốc gia, Sao thần nông,.
- Tổ chức nhiều cuộc trưng bày sản phẩm, tài liệu tại các cuộc hội thảo, hội nghị của tỉnh nhằm quảng bá hình ảnh Nghệ An, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch.
1. Kết quả đạt được
- Thông qua các hoạt động XTTM, sản phẩm hàng hóa của tỉnh đã được quảng bá, giới thiệu và được thị trường trong nước và quốc tế chấp nhận, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Hoạt động XTTM đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường.
- Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch đã thực sự gắn kết đem lại hiệu quả cao.
- Hoạt động XTTM góp phần tôn vinh hàng Việt, hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
2. Tồn tại, hạn chế
- Chưa tổ chức được các hội chợ triển lãm có quy mô lớn như: Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội chợ Thương mại quốc tế EXPO, các hội chợ mang tính chuyên ngành khác như Vietbuilt, Vietfish,... trên địa bàn tỉnh. Việc tổ chức các hội chợ, hoặc tham gia hội chợ nước ngoài (đặc biệt là những thị trường lớn) để quảng bá hàng hóa của tỉnh còn hạn chế về quy mô và số lượng. Một số hội chợ tổ chức tại các huyện quy mô nhỏ, hàng hóa chưa đảm bảo về xuất xứ, còn có tình trạng đánh bạc trong hội chợ.
- Hoạt động tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm hàng hóa của tỉnh nhìn chung còn hạn chế, vẫn còn tình trạng hàng hóa thiếu đầu ra ảnh hưởng sản xuất kinh doanh của bà con nông dân.
- Sự hỗ trợ của các hoạt động XTTM còn mang tính tổng quát, thiếu tính cụ thể, trong khi yêu cầu của các doanh nghiệp mang tính chuyên sâu trong chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ và quảng bá cho sản phẩm, dịch vụ đó nên phần nào chưa thu hút được đông đảo doanh nghiệp tham gia.
- Nguồn nhân lực của các tổ chức, đơn vị XTTM trên địa bàn tỉnh số lượng cán bộ vẫn thiếu so với nhu cầu. Đội ngũ XTTM có 2 hạn chế căn bản là nghiệp vụ và ngoại ngữ. Chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác XTTM hiện nay còn thấp, cơ hội để được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ XTTM còn hạn chế.
3. Nguyên nhân hạn chế
- Kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động XTTM từ nguồn ngân sách trung ương và của tỉnh còn hạn hẹp so với nhu cầu của sự phát triển.
- Chưa kêu gọi được đầu tư xã hội hóa một số hoạt động XTTM, trong đó có xây dựng Trung tâm hội chợ triển lãm tỉnh.
- Nhận thức của doanh nghiệp còn hạn chế, sản xuất kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ, mang nặng tính thời vụ, ngại đầu tư cho hoạt động XTTM.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác XTTM của Nghệ An còn nhiều hạn chế: Chưa có Trung tâm hội chợ triển lãm để tổ chức các hội chợ chuyên ngành hoặc hội chợ có tầm khu vực; hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ quảng cáo triển lãm, showroom trưng bày sản phẩm và tổ chức sự kiện để các doanh nghiệp có thể tổ chức các sự kiện quảng bá hay giới thiệu sản phẩm là chưa có; Hệ thống máy móc, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác XTTM.
- Cán bộ làm công tác XTTM của các cơ quan quản lý Nhà nước và của doanh nghiệp còn thiếu và yếu, cần phải được đào tạo để đáp ứng yêu cầu hội nhập.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XTTM TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC
1. Bối cảnh quốc tế
- Dự báo nền kinh tế thế giới giai đoạn 2017 - 2020 có sự hồi phục tuy còn chậm. Thương mại thế giới được tiếp tục tăng trưởng ở mức khả quan 5,7%/năm, đặc biệt là sự hồi phục đáng kể của một số nền kinh tế là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như: Hoa Kỳ, Trung quốc, Nhật Bản,...
- Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ với sự xuất hiện của các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) thế hệ mới, mang tính thế kỷ sẽ mở ra thị trường rộng lớn đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt.
- Bên cạnh đó, những vấn đề phức tạp liên quan đến căng thẳng chính trị tại một số quốc gia, khu vực kinh tế, có xu hướng gia tăng; những rủi ro trên thị trường tài chính vẫn còn; tình trạng nợ công chưa được giải quyết triệt để cùng với những hệ lụy từ nguy cơ suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu,... có thể sẽ có những tác động tiêu cực tới đã phục hồi bền vững của nền kinh tế thế giới.
2. Tình hình trong nước
- Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020 tiếp tục kế thừa quán tính tăng trưởng từ năm 2015 với tốc độ cao và tương đối ổn định. Hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định hơn; lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp; tỷ giá thị trường ngoại hối ổn định; dự trữ ngoại tệ tăng và đạt mức cao nhất từ trước đến nay,... cùng với đó là những hiệu quả từ nỗ lực cải cách về thể chế của nền kinh tế sẽ tạo ra những tiền đề quan trọng đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Những thành công lớn trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua sẽ mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra những thách thức rất lớn, nhất là trong việc phát triển thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh cả ở thị trường quốc tế và thị trường trong nước.
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của tỉnh Nghệ An; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp; gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch tỉnh Nghệ An.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ bán các sản phẩm hàng hóa của tỉnh Nghệ An tại thị trường trong nước và nước ngoài.
+ Thực hiện mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt 1.200 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 850-900 triệu USD. Thị trường xuất khẩu trên 120 nước và lãnh thổ.
+ Sản phẩm hàng hóa của Nghệ An sẽ được tiêu thụ tại thị trường trên 40 tỉnh, thành của cả nước.
- Đẩy mạnh XTTM để 60 sản phẩm của Nghệ An có thương hiệu được thị trường trong và ngoài nước biết đến.
1. Đẩy mạnh tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu
1.1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về xuất khẩu
- Thu thập dữ liệu, số liệu về sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, về tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu của Nghệ An để xây dựng 2 sản phẩm:
- Chuyên trang website xuất khẩu Nghệ An: Với dữ liệu và thông tin phong phú, đầy đủ về doanh nghiệp, sản phẩm xuất khẩu, về tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu của Nghệ An để giới thiệu phục vụ khách hàng trong và ngoài nước.
- In ấn, phát hành catalogue giới thiệu có chọn lọc về sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu của Nghệ An phục vụ hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo quốc tế và làm tài liệu quảng bá tại Đại sứ quán Việt Nam ở các nước.
1.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu
- Tổ chức tham gia gian hàng giới thiệu sản phẩm xuất khẩu, lợi thế tiềm năng của Nghệ An tại một số Hội chợ quốc tế.
- Tổ chức các đoàn công tác kết nối giao thương tìm kiếm khách hàng thông qua việc tham dự các hội nghị, hội thảo xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến đầu tư, làm việc với các tham tán, tùy viên thương mại của Việt Nam tại nước ngoài để kết nối với khách hàng nước ngoài.
- Lựa chọn, tham gia một số sàn giao dịch thương mại điện tử, các tạp chí kinh tế đối ngoại trong nước và nước ngoài để giới thiệu về doanh nghiệp sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Nghệ An.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại điện tử đảm bảo phục vụ công tác xúc tiến thương mại quốc tế có hiệu quả.
2. Phát triển thị trường trong nước
2.1. Tổ chức và tham gia các hội chợ triển lãm trong tỉnh và trong nước
- Hàng năm tổ chức hội chợ triển lãm quy mô vùng tại thành phố Vinh. Tại các huyện, thị trên địa bàn tỉnh, tổ chức các hội chợ thương mại tổng hợp phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân tại địa phương.
- Tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm của tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm có quy mô quốc gia, quy mô vùng hoặc hội chợ chuyên ngành để tìm kiếm doanh nghiệp, đại lý tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
2.2. Tổ chức và tham gia Hội nghị kết nối cung cầu: Dựa trên những kết quả đạt được của các Hội nghị kết nối cung cầu tại thành phố Vinh, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2016, hàng năm tổ chức một Hội nghị kết nối cung cầu tại thành phố Vinh và lựa chọn một số Hội nghị kết nối cung cầu của các tỉnh để tham gia nhằm giới thiệu quảng bá doanh nghiệp và sản phẩm Nghệ An.
2.3. Tổ chức phòng trưng bày sản phẩm Nghệ An tại thành phố Vinh, nhằm đáp ứng thường xuyên nhu cầu quảng bá sản phẩm phục vụ thuận tiện cho thương nhân khách du lịch; trưng bày sản phẩm tại các hội thảo, sự kiện XTTM, mục đích quảng bá sản phẩm Nghệ An đối với các đại biểu tham gia các sự kiện.
2.4. Tổ chức các phiên chợ để đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi nhằm tăng cường tiêu thụ sản phẩm, hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
2.5. Tổ chức, các tuần lễ, tháng khuyến mãi: Vận động các doanh nghiệp tham gia Tuần khuyến mãi, Tháng khuyến mãi nhằm nâng cao uy tín, sự hiện diện của sản phẩm Nghệ An trên thị trường đối với người tiêu dùng trong tỉnh và tiến tới thị trường các tỉnh khác.
2.6. Tổ chức các phiên chợ biên giới Việt- Lào, các tỉnh sử dụng chung Đường 8 và 12, nhằm tăng cường trao đổi hàng hóa với nước bạn, tăng cường tình hữu nghị đoàn kết giữa Nghệ An với các tỉnh 2 nước Lào, Thái Lan.
3. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp
3.1. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp Nghệ An tham gia thương mại điện tử
- Hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại của tỉnh: Sàn giao dịch TMĐT của tỉnh có địa chỉ truy cập http://ecna.vn (http://37nghean.com) được thiết lập năm 2014 đã hỗ trợ trên 400 doanh nghiệp tham gia mua bán với gần 2.500 sản phẩm; 2 sàn giao dịch được Bộ Công Thương cấp phép là http://chovinh.com của Công ty CP Golden City và http://ngoinhaxanh.vn của Công ty TNHH Ngôi nhà xanh. Trung bình mỗi ngày thu hút hơn 20.000 người truy cập, gần 7 triệu page view mỗi tháng.
- Ngoài ra doanh nghiệp có thể tham gia các sàn giao dịch khác của quốc gia và quốc tế.
3.2. Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm hàng hóa, nghiệp vụ ngoại thương, kỹ năng xâm nhập thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng phát triển sản phẩm, tìm kiếm thông tin thương mại, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về XTTM. Tiếp tục áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích và đổi mới phương thức hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin dự báo thị trường, chính sách xây dựng và phát triển thương hiệu nhằm hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi các các văn bản quy phạm liên quan đến hoạt động XTTM nhằm quản lý, sử dụng kinh phí XTTM hiệu quả.
- Ban hành chính sách đặc thù về xã hội hóa công tác XTTM, đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ phát triển dịch vụ và XTTM.
2. Giải pháp về tổ chức XTTM và nguồn nhân lực
- Có chế độ ưu tiên đối với những người làm công tác XTTM: Được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn trong nước và quốc tế nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác XTTM.
- Củng cố tăng cường vai trò, năng lực hoạt động của Trung tâm Xúc tiến thương mại Nghệ An - cơ quan đầu mối và chuyên trách hoạt động XTTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Các ngành, các cấp, các địa phương bố trí nguồn nhân lực công tác XTTM ở địa phương; các cơ quan đào tạo có phương án đưa nội dung chương trình XTTM vào các hoạt động đào tạo của mình nhằm xây dựng được đội ngũ XTTM ngày càng chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu ngày càng lớn trong giai đoạn tới.
3. Giải pháp phối hợp trong hoạt động XTTM, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch
Hoạt động XTTM, xúc tiến đầu tư và du lịch có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình thực hiện các hoạt động XTTM cần có sự lồng ghép, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư và du lịch nhằm đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí. Vì vậy cần sự liên kết, phối hợp của nhiều ngành, nhiều cơ quan đơn vị.
4. Giải pháp về nguồn vốn để xây dựng cơ sở vật chất XTTM
- Kêu gọi đầu tư xã hội hóa xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm cấp vùng tại thành phố Vinh nhằm thực hiện Quyết định số 2468/QĐ-TTg ngày 29/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; đầu tư hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động XTTM; xây dựng phòng trưng bày giới thiệu, tiềm năng sản phẩm tỉnh Nghệ An tại thành phố Vinh để giới thiệu với du khách trong nước và quốc tế.
- Bố trí hỗ trợ kinh phí hoạt động XTTM hàng năm từ ngân sách tỉnh phù hợp với yêu cầu và tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2017 đến năm 2020
II. KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nhu cầu kinh phí thực hiện các hoạt động XTTM giai đoạn 2017 - 2020: 23.330 triệu đồng.
- Dự kiến nguồn kinh phí thực hiện Đề án, bao gồm:
+ Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 6.040 triệu đồng;
+ Bố trí từ ngân sách địa phương: 10.420 triệu đồng;
+ Huy động từ các nguồn hợp pháp khác: 7.870 triệu đồng.
(Chi tiết nội dung và khái toán kinh phí kèm theo)
1. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các cấp; các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Đề án này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương căn cứ vào nội dung thực hiện Kế hoạch để xây dựng dự toán thực hiện Đề án hàng năm (chi tiết cụ thể cho từng nội dung, dự toán nguồn và mức kinh phí thực hiện), gửi Sở Tài chính tổng hợp. Đồng thời, chủ động làm việc và đề nghị Bộ Công Thương xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện Đề án hàng năm.
- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra Trung tâm XTTM thực hiện Chương trình XTTM, đảm bảo các Chương trình thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, nội dung theo đúng các quy định hiện hành.
- Chủ trì làm việc với các ngành chức năng có liên quan, nghiên cứu, lựa chọn địa điểm, tham mưu cho tỉnh bố trí quy hoạch xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm của Tỉnh trong giai đoạn 2017 - 2020.
- Tích cực vận động thực hiện xã hội hóa trong các chương trình XTTM.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
- Chủ trì làm việc và đề nghị Bộ Tài chính ưu tiên hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án, bố trí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
3. Các Sở, ngành có liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hỗ trợ, tạo điều kiện để thực hiện Đề án tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020 đạt kết quả tốt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí quỹ đất, bố trí nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất phục vụ XTTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng kế hoạch tham gia chương trình XTTM hàng năm và giai đoạn 2017 - 2020 phù hợp nội dung, mục đích và đối tượng theo quy định hiện hành.
- Tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, nguồn xã hội hóa thực hiện các chương trình XTTM do ngành mình thực hiện.
4. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch XTTM từng năm và giai đoạn 2017 - 2020 của địa phương mình; bố trí ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện các hoạt động XTTM của địa phương mình.
- Vận dụng kinh phí XTTM từ các nguồn hợp pháp khác để triển khai các chương trình XTTM phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế tại địa phương.
- Tích cực vận động nguồn lực xã hội hóa để xây dựng, thực hiện các nội dung nhằm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức tham gia XTTM trên địa bàn mình.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các đơn vị chủ trì, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn mình quản lý; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các Doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các nội dung Chương trình XTTM của tỉnh.
5. Các tổ chức, đơn vị được tham gia thực hiện các Chương trình XTTM
- Tích cực tham gia các Chương trình XTTM thuộc Đề án này.
- Sử dụng kinh phí được giao thực hiện chương trình XTTM đúng theo quy định hiện hành đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu chương trình XTTM; thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
- Thông tin kịp thời những khó khăn, vướng mắc của đơn vị về cơ quan đầu mối Công tác XTTM (Trung tâm xúc tiến thương mại Nghệ An - Sở Công Thương) biết để tổng hợp trình các cấp các ngành xem xét giải quyết.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật và các quy định liên quan đến công tác XTTM, đặc biệt là các quy định về; không trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, vi phạm về quy định./.
NỘI DUNG VÀ KHÁI TOÁN CHƯƠNG TRÌNH XTTM NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6234/UBND-KT ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT |
Nội dung thực hiện |
Số lượng |
Nhu cầu kinh phí (tr.đồng) |
Trong đó |
Ghi chú |
||
Dự kiến ngân sách địa phương hỗ trợ |
Vận động Ngân sách Trung ương hỗ trợ |
Xã hội hóa |
|||||
NĂM 2017 |
|||||||
Chương trình phục vụ phát triển thị trường trong nước |
|||||||
1 |
Chương trình Hàng Việt về nông thôn |
5 |
750 |
|
750 |
|
|
2 |
Tổ chức hội chợ thương mại tại Nghệ An |
1 |
800 |
300 |
|
500 |
|
3 |
Tổ chức đoàn khảo sát thị trường, kết nối cung cầu kết hợp tham gia Hội chợ trong nước |
3 |
900 |
300 |
|
600 |
|
5 |
Phiên chợ biên giới Việt Lào |
1 |
300 |
|
300 |
|
|
Chương trình phục vụ tăng trưởng xuất khẩu |
|||||||
7 |
Tham gia hội chợ tại Lào hoặc Đông Bắc Thái Lan nhằm giới thiệu quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp Nghệ An |
1 |
200 |
200 |
|
|
|
8 |
Mời Chuyên gia tư vấn Nhật Bản phát triển sản phẩm tại Nghệ An |
1 |
400 |
200 |
|
200 |
|
9 |
Hội thảo, tập huấn về tìm kiếm xuất khẩu, nghiệp vụ XTTM |
2 |
80 |
|
80 |
|
|
11 |
Tổ chức kết nối cung cầu, khảo sát thị trường nước ngoài |
1 |
1.500 |
500 |
500 |
500 |
|
12 |
Xây dựng CSDL về một số thị trường nước ngoài |
|
50 |
50 |
|
|
|
13 |
Hoạt động khác |
|
300 |
300 |
|
|
|
|
Tổng năm 2017 |
|
4.680 |
1.850 |
1.630 |
1.200 |
|
NĂM 2018 |
|||||||
Chương trình phục vụ phát triển thị trường trong nước |
|||||||
1 |
Chương trình Hàng Việt về nông thôn |
5 |
750 |
|
750 |
|
|
2 |
Tổ chức hội chợ thương mại tại Nghệ An |
1 |
2.400 |
400 |
1.200 |
700 |
|
3 |
Tổ chức tham gia Hội chợ trong nước |
3 |
210 |
210 |
|
|
|
5 |
Tổ chức kết nối cung cầu tại Nghệ An |
1 |
220 |
120 |
|
100 |
|
Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và doanh nghiệp Nghệ An |
|||||||
7 |
Xây dựng thương hiệu hàng đầu Nghệ An |
1 |
160 |
160 |
|
|
|
8 |
Tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ Ngoại thương, XTTM |
3 |
180 |
|
180 |
|
|
9 |
Tổ chức phòng trưng bày sản phẩm Nghệ An |
1 |
80 |
80 |
|
|
|
Chương trình phục vụ tăng trưởng xuất khẩu |
|||||||
10 |
Tham gia hội chợ quốc tế nhằm giới thiệu quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp Nghệ An |
1 |
300 |
300 |
|
|
|
12 |
Mời tư vấn Nhật Bản nghiên cứu phát triển sản phẩm tại Nghệ An |
1 |
400 |
200 |
|
200 |
|
13 |
Xây dựng CSDL về một số thị trường nước ngoài |
1 |
350 |
150 |
|
200 |
|
14 |
Tổ chức Kết nối cung cầu nước ngoài kết hợp khảo sát thị trường nước ngoài |
1 |
1.400 |
500 |
300 |
600 |
|
15 |
Hoạt động khác |
|
300 |
300 |
|
|
|
|
Tổng năm 2018 |
|
6.450 |
2.420 |
2.430 |
1.600 |
|
NĂM 2019 |
|||||||
Chương trình phục vụ phát triển thị trường trong nước |
|||||||
1 |
Phiên chợ hàng Việt về nông thôn |
5 |
1.500 |
|
750 |
|
|
2 |
Tổ chức hội chợ Công Thương tại Nghệ An |
1 |
1.100 |
400 |
|
700 |
|
3 |
Tổ chức đoàn KSTT kết hợp tham gia Hội chợ trong nước |
3 |
450 |
450 |
|
|
|
|
Hội nghị kết nối cung cầu TP Hồ Chí Minh, Hà Nội |
|
400 |
400 |
|
|
|
5 |
Tổ chức các phiên chợ biên giới Việt Lào lần 2 |
1 |
300 |
|
300 |
|
|
Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và doanh nghiệp Nghệ An |
|||||||
6 |
Hỗ trợ xây dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm, doanh nghiệp với tiêu chí có tỷ trọng xuất khẩu cao |
20 |
400 |
200 |
|
200 |
|
7 |
Tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ Ngoại thương, XTTM |
2 |
200 |
|
200 |
|
|
Chương trình phục vụ tăng trưởng xuất khẩu |
|||||||
8 |
Xây dựng, phát hành các ấn phẩm, tài liệu XTTM, DVD; nâng cấp Website, v.v... |
1 |
285 |
200 |
|
85 |
|
9 |
Hội thảo, tập huấn về thị trường xuất khẩu |
2 |
180 |
|
180 |
|
|
10 |
Tham gia hội chợ quốc tế nhằm giới thiệu quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp Nghệ An |
1 |
300 |
300 |
|
|
|
11 |
Tổ chức Kết nối cung cầu, khảo sát thị trường nước ngoài, XTTM và Đầu tư |
1 |
1.500 |
500 |
|
1.000 |
|
12 |
Hoạt động khác |
|
300 |
300 |
|
|
|
|
Tổng năm 2019 |
|
5.665 |
2.750 |
930 |
1.935 |
|
NĂM 2020 |
|||||||
Chương trình phục vụ phát triển thị trường trong nước |
|||||||
1 |
Phân chợ Hàng Việt về nông thôn |
7 |
1.050 |
300 |
750 |
|
|
2 |
Tổ chức hội chợ thương mại tại Nghệ An |
1 |
1.200 |
400 |
|
800 |
|
3 |
Tổ chức đoàn KSTT kết hợp tham gia Hội chợ trong nước |
3 |
450 |
450 |
|
|
|
5 |
Hội nghị kết nối cung cầu tại Tại Đồng Nai, Bình Dương |
2 |
1.000 |
400 |
|
600 |
|
6 |
Tổ chức các tuần lễ, tháng khuyến mại |
1 |
400 |
200 |
|
200 |
|
Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và doanh nghiệp Nghệ An |
|||||||
7 |
Tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ Ngoại thương, XTTM |
2 |
300 |
|
300 |
|
|
10 |
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu |
10 |
1.100 |
300 |
300 |
500 |
|
8 |
Tổ chức phòng trưng bày sản phẩm Nghệ An |
1 |
50 |
50 |
|
|
|
Chương trình phục vụ tăng trưởng xuất khẩu |
|||||||
9 |
Tham gia hội chợ quốc tế nhằm giới thiệu quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp Nghệ An |
1 |
300 |
300 |
|
|
|
12 |
Xây dựng, phát hành các ấn phẩm, tài liệu XTTM, DVD; nâng cấp Website, v.v... |
1 |
285 |
200 |
|
85 |
|
13 |
Hội thảo, tập huấn về thị trường xuất khẩu |
1 |
100 |
|
|
100 |
|
14 |
Tổ chức đoàn Kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại. Đầu tư Quốc Tế |
1 |
1.300 |
500 |
|
800 |
|
15 |
Hoạt động khác |
|
300 |
300 |
|
|
|
|
Tổng năm 2020 |
|
7.535 |
3.400 |
1.050 |
3.085 |
|
|
Tổng kinh phí giai đoạn 2017-2020 |
|
24.330 |
10.420 |
6.040 |
7.870 |
|
I. |
Nhu cầu kinh phí XTTM giai đoạn 2017 - 2020 đề nghị Nhà nước hỗ trợ (Bằng chữ: Mười sáu tỷ bốn trăm sáu mươi triệu đồng) |
16.460 triệu đồng |
|
Trong đó: Vận động ngân sách Trung ương |
6.040 triệu đồng |
|
Dự kiến ngân sách địa phương hỗ trợ |
10.420 triệu đồng |
II. |
Tổng kinh phí đóng góp từ nguồn xã hội hóa: (Bằng chữ: bảy tỷ tám trăm bảy mươi triệu đồng) |
7.870 triệu đồng |
III. |
Tổng kinh phí XTTM giai đoạn 2017 - 2020 (I+II) (Bằng chữ: Hai mươi tư tỷ ba trăm ba mươi triệu đồng) |
24.330 triệu đồng |
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2017 danh sách đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nội vụ Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 28/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành về lệ phí hộ tịch; lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 28/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về phân chia tỷ lệ trích tiền lãi thu được từ Quỹ quốc gia về việc làm cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông thủ tục hành chính về: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú cho công dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường Ban hành: 22/11/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định giá tính thuế tài nguyên đối với lâm sản ngoài gỗ, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 16/11/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định mức thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng, đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 03/11/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng, Phó Trưởng phòng các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/10/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài khu công nghiệp do tỉnh Nam Định Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2016 Ban hành: 06/09/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng thành phố Hà Nội Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 03/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về quy định mức thu phí, tỷ lệ (%) số thực thu để lại cho công tác thu phí và tỷ lệ (%) phân chia số còn lại của phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định nội dung về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2004/QĐ-UB và 126/2005/QĐ-UBND Ban hành: 09/08/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế về quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, khoản 1, Điều 1 Quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 14/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND hệ số quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai; tỷ trọng khoáng sản thành phẩm, khoáng sản nguyên khai đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 64/2014/QĐ-UBND về mức tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 22/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 02/08/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 12/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 10/08/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Giám định xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 25/08/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, mức hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Long An (giai đoạn 2016-2020) Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 148/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định lộ giới và chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thành lập Sở Văn hóa và Thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 18/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 07/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đối với học sinh tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 09/05/2016
Quyết định 2468/QĐ-TTg năm 2015 về Phê duyệt Đề án Phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến đến năm 2020 Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 2468/QĐ-TTg năm 2011 về tặng giải thưởng Chất lượng Quốc gia Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2008 về xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các tỉnh: Quảng Nam, Hà Tĩnh, Cao Bằng Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 31/05/2008
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin giai đoạn 2007 - 2009 Ban hành: 16/05/2007 | Cập nhật: 17/04/2013