Quyết định 6234/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Xúc tiến thương mại giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: 6234/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Lê Xuân Đại
Ngày ban hành: 08/12/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6234/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tchức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết s 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tnh Nghệ An đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định s 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phvề việc ban hành Quy chế xây dựng, quản và thực hiện Chương trình XTTM quốc gia;

Căn cứ Quyết định 417/QĐ-UBND ngày 26/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII;

Căn cứ Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình s 2018/TTr-SCT ngày 25/11/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hanh kèm theo Quyết định này Đề án Xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Công thương, Tài chính; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điu 3;
- Bộ Công Thương (để b/c);
-
Thường trực Tnh ủy (để b/c);
-
Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Ch tch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công b
áo tnh;
- Lưu VT, KT (Hòa).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Đại

 

ĐỀ ÁN

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
6234/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Phần 1

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Trong thời gian qua hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) đã và đang được sự quan tâm của các ngành, các cấp và cộng đồng các doanh nghiệp (DN) trong việc quảng bá, gii thiệu sn phẩm của tỉnh Nghệ An ra thị trường trong nưc và nước ngoài. Điều đó, giúp nền kinh tế Nghệ An tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều dự án đầu tư lớn, giá trị sản xuất dịch vụ bình quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 10,0%, trong đó giá trị sản xuất ngành thương mại tăng bình quân 11, 10%; tng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa tăng bình quân hàng năm 22,34%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân giai đoạn 2010 - 2025 đt 11,14%/năm.

Bên cạnh những kết quả đạt được, còn có nhiều khó khăn, đặc biệt là đầu ra cho sản phẩm Nghệ An. Nhiều sn phẩm của tỉnh Nghệ An đã được đánh giá cao như: Đá trng siêu mịn, lạc nhân, sn phẩm g, gạo thảo dược, chè, đồ uống,.. nhưng vẫn khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ nhất là thị trường xuất khẩu. Một trong những nguyên nhân quan trọng đó hoạt động XTTM chưa phát huy được hiệu quả để hỗ trợ mở rộng phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh Nghệ An.

Nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh ln thứ XVIII đã đề ra, phấn đấu đưa Nghệ An trthành tỉnh khá trong cả nước, việc xây dựng Đề án xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020 hết sức cần thiết, để phát triển thị trường, hỗ trợ cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngưi lao động góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Căn cứ xây dựng Đề án

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

- Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

- Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM quốc gia;

- Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2016 - 2020;

- Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 27/01/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án xây dựng Trung tâm hội chợ trin lãm Nghệ An;

- Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 20/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An vviệc ban hành Chương trình công tác năm 2016 của UBND tỉnh Ngh An;

Quyết định 417/QĐ-UBND ngày 26/01/2016 của UBND tnh Nghệ An vviệc ban hành kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tnh lần thứ XVIII;

- Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tnh Nghệ An.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH XTTM GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Hoạt động thông tin thương mại

Giới thiệu quảng bá tiềm năng thế mạnh hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp Nghệ An cho đối tác trong và ngoài nước bằng việc cung cấp thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp của tỉnh thông qua nhiều hoạt động như: xây dựng Cơ sơ dữ liu (CSDL) của gn 300 doanh nghiệp, với hầu hết nhóm sản phẩm Nghệ An bằng nhiều ngôn ngữ (Anh, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quc...); xut bản Cataloge giới thiệu về doanh nghiệp và quảng bá về tim năng và thế mạnh, sản phẩm của tỉnh Nghệ An được bổ sung và sửa đổi hàng năm; phát hành “Bản tin Công Thương”; nâng cấp và duy trì hoạt động trang Website của Trung tâm XTTM www.ntpc.vn (website hiện có hơn 2 triệu lượt truy cập). Qua những nội dung, sản phẩm đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt thông tin về các hoạt động XTTM, về thị trường và đi tác kinh doanh, đồng thời cung cấp cho các đối tác về những sản phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Hoạt động tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm

2.1. Tổ chức hội chợ triển lãm trong tỉnh

Trong thời gian qua trên địa bàn tnh Nghệ An đã tổ chức chức 05 cuộc Hội chợ cấp vùng, có quy mô lớn (trên 300 gian hàng) tại thành phố Vinh, do Trung tâm Xúc tiến Thương mại Nghệ An tổ chức (trung bình 1 năm 1 cuộc); 100 hội chợ quy mô vừa tại địa bàn các huyện, thị trên địa bàn tỉnh của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh được Sở Công Thương cấp phép (khoảng 20 hội chợ/năm), quy mô trên 100 gian hàng. Lượng khách tham quan mua sắm khoảng 50.000 - 80.000 lượt người, doanh số từ 7- trên 10 tỷ đồng đối với hội chợ tại thành phố Vinh và 20.000 - 25,000 lượt người, doanh thu đạt từ 4-8 tỷ đồng đối với hội chợ tại các huyện, thị.

Bên cạnh giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa, hội chợ còn có hoạt động văn nghệ, tổ chức vui chơi... đã góp phần làm phong phú hoạt động văn hóa, tinh thn và mua sắm của người dân trên địa bàn toàn tỉnh, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp quảng bá, mở rộng thị trường, tìm kiếm đại lý phân phối,...

2.2. Tham gia hội chợ triển lãm ngoài tỉnh và nước ngoài

- Hàng năm, Trung tâm XTTM tỉnh Nghệ An được giao nhiệm vụ tổ chức gian hàng, tham gia các hội chợ có quy mô trong cả nước nhằm qung bá sản phẩm của Nghệ An, tìm kiếm thị trường. Thông qua các kỳ hội chợ tại các Tỉnh, nhiều sản phẩm Nghệ An được đánh giá cao, thu hút được nhiều sự quan tâm của đối tác và người tiêu dùng trong cả nước như: nước mắm, đồ gỗ, hàng nông sản, thủy hi sản, mây tre đan,…

- Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị, từ năm 2011 - 2015, đã tổ chức 50 cuộc Phiên chợ hàng Việt về nông thôn, miền núi vùng biên giới tỉnh Nghệ An ở hầu hết các huyện, thị trong tỉnh. Thông qua việc tổ chức Phiên chợ hàng Việt, đồng bào dân tộc, nhân dân trên địa bàn được tiếp cận hàng hóa do Việt Nam sản xuất có chất lượng, giá cả hợp lý, góp phần nâng cao ý thức tiêu dùng, làm thay đi nhận thức của người dân về hàng hóa Việt Nam, đặc biệt là hàng hóa do doanh nghiệp Nghệ An sản xuất.

- Bên cạnh đó, hàng năm tỉnh Nghệ An tích cực hưởng ứng và tham gia các hội chợ nước ngoài, đặc biệt là các tỉnh có sử dụng chung Đường 8 và Đường 12 của các nước Việt Nam, Lào và Thái Lan. Hoạt động được tổ chức luân phiên, thu hút được đông đảo các nhà quản lý, các doanh nghiệp của 3 nước tham gia. Ngoài việc tăng cường giao lưu trao đi hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh,… đây còn hoạt động có ý nghĩa lớn, tht chặt tình hu nghị đoàn kết giữa các tỉnh sử dụng đường 8 và đường 12 của ba nước Việt Nam, Lào và Thái Lan, Trong giai đoạn 2011 - 2015, UBND tỉnh đã giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại Nghệ An tổ chức gian hàng tham gia 3 cuộc hội chợ tại nước ngoài.

3. Hoạt động tập huấn, hội nghị, hội thảo

- Công tác tập huấn, bồi dưng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp đã được chú trọng. Từ năm 2011 - 2015 đã tổ chức tập huấn cho trên 1000 người là cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác thị trường, công tác XNK trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức nhiều cuộc hội thảo nhằm trao đi kiến thức về kỹ năng xúc tiến thương mại, kỹ năng nghiệp vụ xuất nhập khẩu, giới thiệu thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng phát triển sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm thông tin thương mại,… nhm trang bị kiến thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ làm công tác chuyên môn, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

- Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa: Đã tổ chức và tham gia Hội nghị kết nối cung cầu sản phẩm hàng hóa tại thành phố Vinh, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Đã đã có 50 biên bản ghi nhớ hợp tác và hợp đồng mua bán được ký kết giữa các doanh nghiệp, HTX, làng nghề, các bếp ăn tập thtrong tỉnh và ngoài tỉnh.

4. Hoạt động khảo sát thị trường, giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp, kêu gọi đầu tư

- Thời gian qua trong khuôn khcủa Chương trình XTTM hàng năm đã tổ chức Đoàn đi khảo sát thị trường, XTTM, đầu tư và du lịch tại một số thị trường nước ngoài được tỉnh quan tâm như: Nga, Đài Loan, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Pháp,...

- Thông qua chương trình làm việc của các Đoàn, sn phẩm hàng hóa và doanh nghiệp của Nghệ an đã được giới thiệu và được người tiêu dùng nước ngoài ưa chuộng như: Sữa TH true milk, lạc nhân, chè, gạo, đồ mỹ nghệ,.

- Hoạt động khảo sát thị trường trong thời gian qua đã giúp các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, hiểu được yêu cầu của thị trường nước ngoài, từ đó định hướng cho các hoạt động kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp; các nhà quản lý nâng cao kỹ năng hoạch định chính sách, quy hoạch kế hoạch, liên kết hợp tác đầu tư cấp vĩ mô, tham mưu các đề án, kế hoạch một cách chính xác và phù hợp hơn.

5. Hoạt động xúc tiến thương mại khác

- Xây dựng và lựa chọn thương hiệu hàng đầu Nghệ An: Trung tâm xúc tiến thương mại đã xây dựng chi tiết lựa chọn các thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chí để gn biu trưng và cùng với các doanh nghiệp đó xây dựng, qung bá thương hiệu sản phẩm được lựa chọn, thông qua đó xây dựng quảng bá thương hiệu hàng đầu Nghệ An, hình ảnh tnh với những giá trị mang bản sc Nghệ. Thương hiệu hàng đầu Nghệ An sẽ do UBND tỉnh cấp chứng nhận, các tiêu chí lựa chọn phải nêu bật được nhng giá trị thương hiệu hàng đầu như chất lượng, mẫu mã, sức sáng tạo, trí tuệ, tinh thần doanh nhân, duy trì môi trường sinh thái, đáp ứng các yêu cầu về trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn lao động.

Đã có 10 thương hiệu sản phẩm hàng hóa của tnh được bình chọn là thương hiệu hàng đầu tnh Nghệ An, gồm: Công ty TNHH Mía đường Nghệ An Tate&Lyle với 2 sản phẩm: đường kính trắng (RS) hiệu “MELLI”, đường tinh luyện (RE) hiệu “MELLFI”, Công ty Xi măng Hoàng Mai với 2 sản phẩm: xi măng Hoàng Mai pooclăng hỗn hợp PCB40; xi măng Hoàng Mai pooclăng PC40; Công ty Đầu tư phát triển Chè với các sản phẩm: chè đen CTC: BOP, BP1, PF1, PD; Nhà máy Grannit Trung Đô với sản phẩm: gạch ốp lát grannit Trung Đô; Tng công ty cphần Vật tư Nông nghiệp Nghệ An với sn phẩm giống ngô lai LVN 14.

- Htrợ phát triển thương hiệu: Giới thiệu thương hiệu Nghệ An tham gia các chương trình lớn của quốc gia dược tổ chức tại Hà Nội, như Sao vàng đất Việt, thương hiệu quốc gia, Sao thần nông,.

- Tổ chức nhiều cuộc trưng bày sản phẩm, tài liệu tại các cuộc hội thảo, hội nghị của tỉnh nhm quảng bá hình ảnh Nghệ An, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

- Thông qua các hoạt động XTTM, sản phẩm hàng hóa của tỉnh đã được quảng bá, giới thiệu và được thị trường trong nước và quốc tế chấp nhận, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của nhân dân.

- Hoạt động XTTM đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường.

- Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch đã thực sự gắn kết đem lại hiệu quả cao.

- Hoạt động XTTM góp phần tôn vinh hàng Việt, hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

2. Tồn tại, hạn chế

- Chưa tổ chức được các hội chợ triển lãm có quy mô lớn như: Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội chợ Thương mại quốc tế EXPO, các hội chợ mang tính chuyên ngành khác như Vietbuilt, Vietfish,... trên địa bàn tỉnh. Việc tổ chức các hội chợ, hoặc tham gia hội chợ nước ngoài (đặc biệt là những thị trường lớn) đquảng bá hàng hóa của tnh còn hạn chế về quy mô và số lượng. Một shội chợ tổ chức tại các huyện quy mô nhỏ, hàng hóa chưa đảm bảo về xuất xứ, còn có tình trạng đánh bạc trong hội chợ.

- Hoạt động tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm hàng hóa của tỉnh nhìn chung còn hạn chế, vẫn còn tình trạng hàng hóa thiếu đầu ra ảnh hưởng sản xuất kinh doanh của bà con nông dân.

- Sự hỗ trợ của các hoạt động XTTM còn mang tính tổng quát, thiếu tính cụ thể, trong khi yêu cầu của các doanh nghiệp mang tính chuyên sâu trong chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ và quảng bá cho sản phẩm, dịch vụ đó nên phần nào chưa thu hút được đông đảo doanh nghiệp tham gia.

- Nguồn nhân lực của các tổ chức, đơn vị XTTM trên địa bàn tỉnh số lượng cán bộ vẫn thiếu so với nhu cầu. Đội ngũ XTTM có 2 hạn chế căn bản là nghiệp vụ và ngoại ngữ. Chính sách đãi ngộ cho cán bộ m công tác XTTM hiện nay còn thấp, cơ hội để được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ XTTM còn hạn chế.

3. Nguyên nhân hạn chế

- Kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động XTTM từ nguồn ngân sách trung ương và của tnh còn hn hẹp so với nhu cu của sự phát triển.

- Chưa kêu gọi được đầu tư xã hội hóa một shoạt động XTTM, trong đó có xây dựng Trung tâm hội chợ triển lãm tỉnh.

- Nhận thức của doanh nghiệp còn hạn chế, sản xuất kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ, mang nặng tính thời vụ, ngại đầu tư cho hoạt động XTTM.

- Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác XTTM của Nghệ An còn nhiều hạn chế: Chưa có Trung tâm hội chợ triển lãm để tổ chức các hội chợ chuyên ngành hoặc hội chợ có tầm khu vực; hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ quảng cáo triển lãm, showroom trưng bày sản phẩm và tổ chức sự kiện đcác doanh nghiệp có thtổ chức các sự kiện quảng bá hay giới thiệu sản phẩm là chưa có; Hệ thống máy móc, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác XTTM.

- Cán bộ làm công tác XTTM của các cơ quan quản lý Nhà nước và của doanh nghiệp còn thiếu và yếu, cần phải được đào tạo để đáp ứng yêu cầu hội nhập.

Phần 2

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XTTM TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC

1. Bối cảnh quốc tế

- Dự báo nền kinh tế thế giới giai đoạn 2017 - 2020 có sự hồi phục tuy còn chậm. Thương mại thế giới được tiếp tục tăng trưng ở mức khả quan 5,7%/năm, đặc biệt là sự hi phục đáng kể của một số nền kinh tế là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như: Hoa Kỳ, Trung quốc, Nhật Bn,...

- Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ với sự xuất hiện của các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) thế hệ mới, mang tính thế kỷ sẽ mở ra thị trường rộng lớn đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt.

- Bên cạnh đó, những vấn đề phức tạp liên quan đến căng thẳng chính trị tại một số quốc gia, khu vực kinh tế, có xu hướng gia tăng; những rủi ro trên thị trường tài chính vẫn còn; tình trạng nợ công chưa được giải quyết triệt để cùng với những hệ lụy từ nguy cơ suy thoáii trường, biến đổi khí hậu,... có thể sẽ có nhng tác động tiêu cực tới đã phục hồi bền vững của nền kinh tế thế giới.

2. Tình hình trong nước

- Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020 tiếp tục kế thừa quán tính tăng trưởng từ năm 2015 với tc độ cao và tương đối ổn định. Hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định hơn; lạm phát được kiểm soát; chsố giá tiêu dùng tăng thấp; tỷ giá thị trường ngoại hối ổn định; dự trữ ngoại tệ tăng và đạt mức cao nhất từ trước đến nay,... cùng với đó là những hiệu quả từ nỗ lực cải cách về thể chế của nền kinh tế sẽ tạo ra những tiền đquan trọng đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

- Những thành công lớn trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua sẽ mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra những thách thức rt lớn, nhất là trong việc phát triển thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh cả ở thị trường quốc tế và thị trường trong nước.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của tỉnh Nghệ An; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp; gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch tnh Nghệ An.

2. Mục tiêu cụ thể

- Hỗ trợ bán các sản phẩm hàng hóa của tỉnh Nghệ An tại thị trường trong nước và nước ngoài.

+ Thực hiện mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt 1.200 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 850-900 triệu USD. Thị trường xuất khẩu trên 120 nước và lãnh thổ.

+ Sản phẩm hàng hóa của Nghệ An sẽ được tiêu thụ tại thị trường trên 40 tỉnh, thành của cả nước.

- Đẩy mạnh XTTM để 60 sản phẩm của Nghệ An có thương hiệu được thị trường trong và ngoài nước biết đến.

III. NHIỆM VỤ

1. Đẩy mạnh tìm kiếm mrộng thị trường xuất khẩu

1.1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về xuất khẩu

- Thu thập dữ liệu, số liệu về sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, về tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu của Nghệ An để xây dựng 2 sản phẩm:

- Chuyên trang website xuất khẩu Nghệ An: Với dữ liệu và thông tin phong phú, đy đủ về doanh nghiệp, sản phẩm xuất khẩu, về tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu của Nghệ An đgiới thiệu phục vụ khách hàng trong và ngoài nước.

- In ấn, phát hành catalogue giới thiệu có chọn lọc về sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu của Nghệ An phục vụ hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo quốc tế và làm tài liệu quảng bá tại Đại sứ quán Việt Nam ở các nước.

1.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu

- Tổ chức tham gia gian hàng giới thiệu sản phẩm xuất khẩu, lợi thế tiềm năng của Nghệ An tại một số Hội chợ quốc tế.

- Tổ chức các đoàn công tác kết nối giao thương tìm kiếm khách hàng thông qua việc tham dự các hội nghị, hội thảo xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến đầu tư, làm việc với các tham tán, tùy viên thương mại của Việt Nam tại nước ngoài để kết nối với khách hàng nước ngoài.

- Lựa chọn, tham gia một số sàn giao dịch thương mại điện tử, các tp chí kinh tế đối ngoại trong nước và nước ngoài để giới thiệu về doanh nghiệp sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Nghệ An.

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại điện tử đảm bảo phục vụ công tác xúc tiến thương mại quốc tế có hiệu quả.

2. Phát triển thị trường trong nước

2.1. Tổ chức và tham gia các hội chợ triển lãm trong tỉnh và trong nước

- Hàng năm tổ chức hội chợ triển lãm quy mô vùng tại thành phố Vinh. Tại các huyện, thị trên địa bàn tỉnh, tổ chức các hội chợ thương mại tổng hợp phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân tại địa phương.

- Tổ chức gian hàng giới thiệu sn phẩm của tỉnh tham gia các hội chợ trin lãm có quy mô quốc gia, quy mô vùng hoặc hội chợ chuyên ngành để tìm kiếm doanh nghiệp, đại lý tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của tỉnh.

2.2. Tổ chức và tham gia Hội nghị kết nối cung cầu: Dựa trên những kết quả đạt được của các Hội nghị kết nối cung cu tại thành phố Vinh, thành phố Đà Nng và thành phố HChí Minh năm 2016, hàng năm tổ chức một Hội nghị kết nối cung cầu tại thành phố Vinh và lựa chọn một số Hội nghị kết nối cung cầu của các tỉnh để tham gia nhm giới thiệu quảng bá doanh nghiệp và sản phẩm Nghệ An.

2.3. Tổ chức phòng trưng bày sản phẩm Nghệ An tại thành phố Vinh, nhm đáp ứng thường xuyên nhu cầu quảng bá sản phẩm phục vụ thuận tiện cho thương nhân khách du lịch; trưng bày sản phẩm tại các hội thảo, sự kiện XTTM, mục đích quảng bá sản phẩm Nghệ An đối với các đại biểu tham gia các sự kiện.

2.4. Tổ chức các phiên chợ để đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi nhằm tăng cường tiêu thụ sản phẩm, hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”

2.5. Tổ chức, các tuần lễ, tháng khuyến mãi: Vận động các doanh nghiệp tham gia Tuần khuyến mãi, Tháng khuyến mãi nhằm nâng cao uy tín, sự hiện diện của sản phẩm Nghệ An trên thị trường đối với người tiêu dùng trong tỉnh và tiến tới thị trường các tỉnh khác.

2.6. Tổ chức các phiên chợ biên giới Việt- Lào, các tỉnh sử dụng chung Đường 8 và 12, nhằm tăng cường trao đổi hàng hóa với nước bạn, tăng cường tình hữu nghị đoàn kết gia Nghệ An với các tỉnh 2 nước Lào, Thái Lan.

3. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp

3.1. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp Nghệ An tham gia thương mại điện tử

- Hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại của tỉnh: Sàn giao dịch TMĐT của tỉnh có địa chỉ truy cập http://ecna.vn (http://37nghean.com) được thiết lập năm 2014 đã hỗ trợ trên 400 doanh nghiệp tham gia mua bán với gần 2.500 sản phẩm; 2 sàn giao dịch được Bộ Công Thương cấp phép là http://chovinh.com của Công ty CP Golden City và http://ngoinhaxanh.vn của Công ty TNHH Ngôi nhà xanh. Trung bình mỗi ngày thu hút hơn 20.000 người truy cập, gần 7 triệu page view mỗi tháng.

- Ngoài ra doanh nghiệp có thể tham gia các sàn giao dịch khác của quốc gia và quốc tế.

3.2. Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm hàng hóa, nghiệp vụ ngoại thương, kỹ năng xâm nhập thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng phát triển sản phẩm, tìm kiếm thông tin thương mại, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

IV. GIẢI PHÁP

1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về XTTM. Tiếp tục áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích và đổi mới phương thức hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin dự báo thị trường, chính sách xây dựng và phát trin thương hiệu nhằm hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp trong sản xut, kinh doanh.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi các các văn bản quy phạm liên quan đến hoạt động XTTM nhằm quản lý, sử dụng kinh phí XTTM hiệu quả.

- Ban hành chính sách đặc thù về xã hội hóa công tác XTTM, đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ phát triển dịch vụ và XTTM.

2. Giải pháp về tchức XTTM và nguồn nhân lực

- Có chế độ ưu tiên đối với những người làm công tác XTTM: Được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn trong nước và quốc tế nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác XTTM.

- Củng cố tăng cường vai trò, năng lực hoạt động của Trung tâm Xúc tiến thương mại Nghệ An - cơ quan đu mối và chuyên trách hoạt động XTTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Các ngành, các cấp, các địa phương bố trí nguồn nhân lực công tác XTTM ở địa phương; các cơ quan đào tạo có phương án đưa nội dung chương trình XTTM vào các hoạt động đào tạo của mình nhằm xây dựng được đội ngũ XTTM ngày càng chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu ngày càng lớn trong giai đoạn tới.

3. Giải pháp phi hợp trong hoạt động XTTM, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch

Hoạt động XTTM, xúc tiến đầu tư và du lịch có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình thực hiện các hoạt động XTTM cần có sự lng ghép, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư và du lịch nhằm đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí. Vì vậy cần sự liên kết, phi hợp của nhiều ngành, nhiều cơ quan đơn vị.

4. Giải pháp về nguồn vốn để xây dựng cơ sở vật chất XTTM

- Kêu gọi đầu tư xã hội hóa xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm cấp vùng tại thành phố Vinh nhằm thực hiện Quyết định số 2468/QĐ-TTg ngày 29/12/2015 của Thủ tưng Chính phủ phê duyệt Đán phát triển Thành phVinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; đầu tư hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, đáp ng nhu cầu cho các hoạt động XTTM; xây dựng phòng trưng bày giới thiệu, tiềm năng sản phẩm tỉnh NghAn tại thành phố Vinh để giới thiệu với du khách trong nước và quốc tế.

- Bố trí hỗ trợ kinh phí hoạt động XTTM hàng năm từ ngân sách tỉnh phù hợp với yêu cầu và tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Phần 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. THỜI GIAN THỰC HIỆN

Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2017 đến năm 2020

II. KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Nhu cu kinh phí thực hiện các hoạt động XTTM giai đoạn 2017 - 2020: 23.330 triệu đồng.

- Dự kiến nguồn kinh phí thực hiện Đề án, bao gồm:

+ Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 6.040 triệu đồng;

+ Btrí từ ngân sách đa phương: 10.420 triệu đồng;

+ Huy động từ các nguồn hợp pháp khác: 7.870 triệu đồng.

(Chi tiết nội dung và khái toán kinh phí kèm theo)

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. S Công Thương

- Chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các cấp; các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Đ án này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương căn cứ vào nội dung thực hiện Kế hoạch để xây dựng dự toán thực hiện Đề án hàng năm (chi tiết cụ thể cho từng nội dung, dự toán nguồn và mức kinh phí thực hiện), gửi Sở Tài chính tổng hợp. Đồng thời, chủ động làm việc và đề nghị Bộ Công Thương xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện Đề án hàng năm.

- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra Trung tâm XTTM thực hiện Chương trình XTTM, đảm bảo các Chương trình thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, nội dung theo đúng các quy định hiện hành.

- Chủ trì làm việc với các ngành chức năng có liên quan, nghiên cứu, lựa chọn địa điểm, tham mưu cho tnh bố trí quy hoạch xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm của Tỉnh trong giai đoạn 2017 - 2020.

- Tích cực vận động thực hiện xã hội hóa trong các chương trình XTTM.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, btrí kinh phí thực hiện Đán trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.

- Chủ trì làm việc và đề nghị Bộ Tài chính ưu tiên hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án, bố trí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.

3. Các Sở, ngành có liên quan

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hỗ trợ, tạo điều kiện để thực hiện Đán tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020 đạt kết quả tốt.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí quỹ đất, bố trí nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất phục vụ XTTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Xây dựng kế hoạch tham gia chương trình XTTM hàng năm và giai đoạn 2017 - 2020 phù hợp nội dung, mục đích và đối tượng theo quy định hiện hành.

- Tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, nguồn xã hội hóa thực hiện các chương trình XTTM do ngành mình thực hiện.

4. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch XTTM từng năm và giai đoạn 2017 - 2020 của địa phương mình; bố trí ngân sách địa phương đtổ chức thực hiện các hoạt động XTTM của địa phương mình.

- Vận dụng kinh phí XTTM từ các nguồn hợp pháp khác để triển khai các chương trình XTTM phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế tại địa phương.

- Tích cực vận động nguồn lực xã hội hóa để xây dựng, thực hiện các nội dung nhằm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức tham gia XTTM trên địa bàn mình.

- Phối hợp với Sở Công Thương, các đơn vị chủ trì, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn mình quản lý; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các Doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các nội dung Chương trình XTTM của tnh.

5. Các tổ chức, đơn vị được tham gia thực hiện các Chương trình XTTM

- Tích cực tham gia các Chương trình XTTM thuộc Đ án này.

- Sử dụng kinh phí được giao thực hiện chương trình XTTM đúng theo quy định hiện hành đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyn trong việc kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu chương trình XTTM; thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

- Thông tin kịp thời những khó khăn, vướng mắc của đơn vị về cơ quan đầu mi Công tác XTTM (Trung tâm xúc tiến thương mại Nghệ An - Sở Công Thương) biết để tng hợp trình các cấp các ngành xem xét giải quyết.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật và các quy định liên quan đến công tác XTTM, đặc biệt là các quy định về; không trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, vi phạm về quy định./.

 

PHỤ LỤC

NỘI DUNG VÀ KHÁI TOÁN CHƯƠNG TRÌNH XTTM NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quy
ết định số 6234/UBND-KT ngày 08/12/2016 của UBND tnh Nghệ An)

TT

Nội dung thực hiện

Số lượng

Nhu cầu kinh phí (tr.đồng)

Trong đó

Ghi chú

Dự kiến ngân sách đa phương htrợ

Vn động Ngân sách Trung ương hỗ trợ

Xã hội hóa

NĂM 2017

Chương trình phục vụ phát triển thị trường trong nước

1

Chương trình Hàng Việt về nông thôn

5

750

 

750

 

 

2

Tchức hội chợ thương mại tại Nghệ An

1

800

300

 

500

 

3

Tổ chức đoàn khảo sát thị trường, kết nối cung cầu kết hợp tham gia Hội chợ trong nước

3

900

300

 

600

 

5

Phiên chợ biên giới Việt Lào

1

300

 

300

 

 

Chương trình phục vụ tăng trưởng xuất khẩu

7

Tham gia hội chợ tại Lào hoặc Đông Bc Thái Lan nhằm giới thiệu qung bá sn phẩm, doanh nghiệp Nghệ An

1

200

200

 

 

 

8

Mời Chuyên gia tư vn Nhật Bản phát trin sản phẩm tại Nghệ An

1

400

200

 

200

 

9

Hội thảo, tập huấn v tìm kiếm xuất khu, nghiệp vụ XTTM

2

80

 

80

 

 

11

Tchức kết ni cung cầu, khảo sát thtrường nước ngoài

1

1.500

500

500

500

 

12

Xây dựng CSDL về một s thị trường nưc ngoài

 

50

50

 

 

 

13

Hot động khác

 

300

300

 

 

 

 

Tổng năm 2017

 

4.680

1.850

1.630

1.200

 

NĂM 2018

Chương trình phục vụ phát triển thị trường trong nước

1

Chương trình Hàng Việt về nông thôn

5

750

 

750

 

 

2

Tổ chức hội chợ thương mại tại Nghệ An

1

2.400

400

1.200

700

 

3

Tổ chức tham gia Hội chợ trong nưc

3

210

210

 

 

 

5

Tổ chức kết ni cung cầu tại Nghệ An

1

220

120

 

100

 

Chương trình nâng cao năng lc cạnh tranh của tỉnh và doanh nghiệp Nghệ An

7

Xây dựng thương hiệu hàng đầu Nghệ An

1

160

160

 

 

 

8

Tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ Ngoại thương, XTTM

3

180

 

180

 

 

9

Tổ chức phòng trưng bày sn phm Nghệ An

1

80

80

 

 

 

Chương trình phục vụ tăng trưởng xut khẩu

10

Tham gia hội chợ quốc tế nhm giới thiệu qung bá sản phm, doanh nghiệp Nghệ An

1

300

300

 

 

 

12

Mời tư vấn Nht Bản nghiên cứu phát triển sản phm tại Nghệ An

1

400

200

 

200

 

13

Xây dựng CSDL về một sthị trường nước ngoài

1

350

150

 

200

 

14

Tổ chc Kết ni cung cầu nước ngoài kết hp khảo sát thị trường nước ngoài

1

1.400

500

300

600

 

15

Hoạt động khác

 

300

300

 

 

 

 

Tổng năm 2018

 

6.450

2.420

2.430

1.600

 

NĂM 2019

Chương trình phục vụ phát triển thị trường trong nước

1

Phiên chợ hàng Việt v nông thôn

5

1.500

 

750

 

 

2

Tổ chức hội chợ Công Thương tại Nghệ An

1

1.100

400

 

700

 

3

Tổ chức đoàn KSTT kết hợp tham gia Hội chợ trong nước

3

450

450

 

 

 

 

Hội nghị kết nối cung cầu TP Hồ Chí Minh, Hà Nội

 

400

400

 

 

 

5

Tổ chức các phiên chợ biên giới Việt Lào lần 2

1

300

 

300

 

 

Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và doanh nghiệp Nghệ An

6

Hỗ trợ xây dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm, doanh nghiệp với tiêu chí có tỷ trọng xuất khẩu cao

20

400

200

 

200

 

7

Tổ chức các lp bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ Ngoại thương, XTTM

2

200

 

200

 

 

Chương trình phục vụ tăng trưởng xuất khẩu

8

Xây dựng, phát hành các n phẩm, tài liệu XTTM, DVD; nâng cp Website, v.v...

1

285

200

 

85

 

9

Hội tho, tập huấn về thị trưng xuất khẩu

2

180

 

180

 

 

10

Tham gia hội chợ quốc tế nhằm giới thiệu qung bá sn phm, doanh nghiệp Nghệ An

1

300

300

 

 

 

11

Tổ chức Kết ni cung cầu, kho sát thị trường nước ngoài, XTTM và Đầu tư

1

1.500

500

 

1.000

 

12

Hoạt động khác

 

300

300

 

 

 

 

Tng năm 2019

 

5.665

2.750

930

1.935

 

NĂM 2020

Chương trình phục vụ phát triển th trường trong nước

1

Phân chợ Hàng Việt về nông thôn

7

1.050

300

750

 

 

2

Tổ chc hội chợ thương mại tại Nghệ An

1

1.200

400

 

800

 

3

Tổ chức đoàn KSTT kết hợp tham gia Hội chợ trong nước

3

450

450

 

 

 

5

Hội nghkết nối cung cu tại Tại Đồng Nai, Bình Dương

2

1.000

400

 

600

 

6

Tổ chức các tuần lễ, tháng khuyến mi

1

400

200

 

200

 

Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của tnh và doanh nghiệp Nghệ An

7

Tổ chức các lp bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ Ngoại thương, XTTM

2

300

 

300

 

 

10

Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu

10

1.100

300

300

500

 

8

Tổ chức phòng trưng bày sn phẩm Nghệ An

1

50

50

 

 

 

Chương trình phục vụ tăng trưởng xuất khẩu

9

Tham gia hội chợ quốc tế nhm giới thiệu quảng bá sn phm, doanh nghiệp Nghệ An

1

300

300

 

 

 

12

Xây dựng, phát hành các n phẩm, tài liệu XTTM, DVD; nâng cấp Website, v.v...

1

285

200

 

85

 

13

Hội thảo, tập huấn về thị trường xuất khẩu

1

100

 

 

100

 

14

Tổ chức đoàn Kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại. Đầu tư Quốc Tế

1

1.300

500

 

800

 

15

Hoạt động khác

 

300

300

 

 

 

 

Tng năm 2020

 

7.535

3.400

1.050

3.085

 

 

Tổng kinh phí giai đoạn 2017-2020

 

24.330

10.420

6.040

7.870

 

 

I.

Nhu cầu kinh phí XTTM giai đoạn 2017 - 2020 đề nghị Nhà nước hỗ trợ

(Bằng chữ: Mười sáu t bn trăm sáu mươi triệu đồng)

16.460 triệu đồng

 

Trong đó: Vận động ngân sách Trung ương

6.040 triệu đồng

 

Dự kiến ngân sách địa phương htrợ

10.420 triệu đồng

II.

Tổng kinh phí đóng góp tnguồn xã hội hóa:

(Bng chữ: by t tám trăm bảy mươi triệu đng)

7.870 triệu đồng

III.

Tổng kinh phí XTTM giai đoạn 2017 - 2020 (I+II)

(Bng chữ: Hai mươi tư tba trăm ba mươi triệu đng)

24.330 triệu đồng

 





Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 148/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 15/09/2016