Quyết định 59/2016/QĐ-UBND Quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
Số hiệu: | 59/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 19/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NGM |
Số: 59/2016/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xem xét danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN TỈNH LÂM ĐỒNG” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Người được xét tặng danh hiệu Nghệ nhân là Công dân Việt Nam làm việc trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ, hiểu biết sâu sắc nghề, có tay nghề đạt mức nghệ thuật cao, truyền dạy và phát huy giá trị nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phong tặng, là sự ghi nhận, biểu dương công lao đóng góp nhằm tôn vinh những người thợ giỏi tiêu biểu xuất sắc đã và đang cống hiến trí tuệ, tài năng, sức lực cho việc duy trì, gìn giữ giá trị văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển nghề thủ công mỹ nghệ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” là cơ sở để xem xét trình Hội đồng chuyên ngành Bộ Công Thương xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ theo quy định tại Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ.
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”
Danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được xét tặng cho cá nhân đạt đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề, là người thợ giỏi tiêu biểu xuất sắc, được đồng nghiệp và mọi người mến mộ, tôn vinh.
3. Có tri thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc, có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị nghề thủ công mỹ nghệ của tỉnh Lâm Đồng, cụ thể:
a) Nắm giữ kỹ năng, bí quyết; truyền nghề, dạy nghề cho từ 50 cá nhân trở lên; trừ trường hợp nghề đặc thù;
b) Trực tiếp thiết kế, chế tác từ 05 sản phẩm, tác phẩm trở lên có giá trị kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật cao, phù hợp với văn hóa Việt Nam, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu đầu vào hợp pháp, không gây tác động xấu đến môi trường.
4. Đã có tác phẩm, sản phẩm đạt một trong các tiêu chí sau:
a) Được giải thưởng hoặc chứng nhận đạt thành tích tại các cuộc thi, hội chợ, triển lãm trong nước do tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tổ chức theo thẩm quyền cấp phép từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên; hoặc có tác phẩm đạt giá trị nghệ thuật được Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân công nhận; hoặc có giải thưởng quốc tế có uy tín;
b) Được chọn trưng bày trong các bảo tàng, công trình văn hóa, di tích lịch sử hoặc các sự kiện lớn của đất nước;
c) Được chọn làm mẫu phục vụ công tác giảng dạy tại các trường mỹ thuật hoặc dạy nghề;
d) Được sử dụng vào công trình phục chế di tích lịch sử, văn hóa được chính quyền địa phương nơi có di tích lịch sử, văn hóa xác nhận.
5. Có thời gian hoạt động trong nghề từ 10 năm trở lên.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN
Điều 4. Thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”
1. Hội đồng cấp cơ sở:
a) Hội đồng cấp cơ sở thành lập theo một trong hai hình thức như sau:
- Do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập: có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng; cán bộ phụ trách công tác thi đua - khen thưởng của đơn vị là Phó Chủ tịch Hội đồng, kiêm thư ký; đại diện Ban chấp hành Công đoàn, các đoàn thể, cán bộ phụ trách công tác kỹ thuật và mời 1 - 2 nhà chuyên môn, nhà quản lý theo lĩnh vực (nếu có); Nghệ nhân trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ (nếu có) là thành viên Hội đồng.
- Do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập: có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã là Phó Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo các đoàn thể chính trị xã hội thuộc Ủy ban nhân dân xã, cán bộ phụ trách Phòng nghiệp vụ và mời 1 - 2 nhà chuyên môn, nhà quản lý (nếu có); Nghệ nhân trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ (nếu có) là thành viên Hội đồng.
b) Hội đồng cấp cơ sở kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ do cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân gửi và trả lời bằng văn bản để cá nhân biết (trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ). Trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu trong hồ sơ, Hội đồng cấp cơ sở hướng dẫn để cá nhân lập hồ sơ hoàn thiện và nộp lại (chậm nhất sau 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn).
2. Hội đồng cấp tỉnh:
Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương, có từ 07 đến 09 thành viên. Thành phần Hội đồng cấp tỉnh gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Công Thương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng, gồm: Phó Giám đốc Sở Công Thương phụ trách lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (Phó Chủ tịch Thường trực) và lãnh đạo Sở Nội vụ (phụ trách công tác thi đua khen thưởng);
c) Các thành viên Hội đồng, gồm: Lãnh đạo Hiệp hội trong tỉnh; nhà quản lý có trình độ chuyên môn, kinh nghiệp trong lĩnh vực; lãnh đạo các sở, ngành liên quan; Nghệ nhân trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ (nếu có); mời chuyên gia tư vấn về chuyên môn (khi cần thiết); đại diện phòng Quản lý Công nghiệp, Sở Công Thương là thư ký Hội đồng.
3. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh là Sở Công Thương. Hội đồng cấp tỉnh sử dụng con dấu của Sở Công Thương khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng (gọi tắt là Hội đồng) được thành lập từng đợt theo hai (2) cấp:
a) Hội đồng cấp cơ sở.
b) Hội đồng cấp tỉnh.
Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Tổ chức việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân theo quy định;
b) Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng;
d) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình cấp có thẩm quyền xem xét.
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc:
a) Dân chủ, công khai, minh bạch và đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Cuộc họp của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân được tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền; tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng Phiếu bầu;
c) Hội đồng cấp tỉnh chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Hội đồng cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh sách cá nhân đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của thành viên Hội đồng;
đ) Thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân không là đối tượng được xét tặng danh hiệu Nghệ nhân;
e) Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng cấp cơ sở không đồng thời là thành viên Hội đồng cấp tỉnh.
Điều 6. Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ở Hội đồng cấp tỉnh
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang cư trú hoặc hội nghề nghiệp nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang hoạt động để đưa vào hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân;
c) Thông báo danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng trên Đài phát thanh truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng; đồng thời, đăng tải danh sách, bản khai thành tích của các cá nhân đề nghị xét tặng trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng cấp tỉnh và tổ chức cuộc họp Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn, như sau:
a) Thẩm định nội dung của các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với danh hiệu Nghệ nhân tại Quy định này;
b) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có);
c) Tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”;
d) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn và 01 (một) bộ hồ sơ (gồm hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân và hồ sơ xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở) đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến cá nhân đã gửi hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân.
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGHỆ NHÂN
Điều 7. Quyền lợi của người được xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”
1. Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng:
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng chứng nhận danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” kèm theo tiền thưởng, trị giá gấp 3,0 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận (tương đương với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh);
b) Được đề nghị Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú khi hội đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu, điều kiện theo quy định tại Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ;
c) Được mời tham gia các cuộc thi sáng tạo theo chuyên ngành, các Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân cấp cơ sở và cấp tỉnh;
d) Được tổ chức truyền nghề, dạy nghề trực tiếp và thu tiền học phí của học viên trên nguyên tắc thỏa thuận theo quy định của pháp luật;
e) Được xét tham gia các hoạt động nghiên cứu thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ do các cơ quan trong tỉnh tổ chức.
2. “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” được hỗ trợ:
a) Vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay hoặc một phần kinh phí để đầu tư nghiên cứu chế tạo thử sản phẩm, tác phẩm hoặc công trình văn hóa có giá trị cao theo đề án được thẩm định;
b) Hàng năm, được hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thuê 01 gian hàng tiêu chuẩn để trưng bày các sản phẩm do chính nghệ nhân làm ra khi tham dự các hội chợ, triển lãm phù hợp ngành nghề theo Chương trình khuyến công của tỉnh;
c) Những người được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” sinh sống và làm việc tại tỉnh Lâm Đồng, ngoài các quyền lợi được hưởng theo quy định chung còn được hưởng các ưu đãi như “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” quy định tại Khoản này.
Điều 8. Nghĩa vụ của người được xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”
1. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tích cực duy trì, phát triển nghề, truyền nghề, dạy nghề, đưa nghề vào phát triển ở các khu vực thành thị, nông thôn tỉnh Lâm Đồng.
3. Nghiên cứu, sáng tác, thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng, nâng cao chất lượng, giá trị, đa dạng hóa sản phẩm, tạo thêm nhiều sản phẩm có giá trị, đóng góp cho sự phát triển các ngành nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ tại Lâm Đồng.
Điều 9. Thu hồi danh hiệu Nghệ nhân
1. Người đã được công nhận danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ nếu bị kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không còn hội đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Quy định này sẽ bị thu hồi chứng nhận danh hiệu Nghệ nhân đã được cấp.
2. Thủ trưởng đơn vị nơi Nghệ nhân làm việc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi danh hiệu Nghệ nhân đã cấp đối với Nghệ nhân thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan
1. Sở Công Thương (cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ nhân) có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” cho mỗi đợt xét tặng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân; chuẩn bị tài liệu và các nội dung liên quan cho cuộc họp của Hội đồng cấp tỉnh; tổng hợp kết quả xét duyệt của Hội đồng cấp tỉnh gửi Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao kiến thức, tay nghề cho Nghệ nhân; tổ chức các Hội thi thợ giỏi định kỳ; tổ chức trưng bày giới thiệu sản phẩm và tạo điều kiện cho Nghệ nhân tham gia hội chợ, triển lãm hằng năm;
đ) Xây dựng kế hoạch tài chính phục vụ cho hoạt động xét tặng danh hiệu Nghệ nhân; thực hiện các quyền lợi của Nghệ nhân, hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
e) Tiếp nhận kinh phí từ ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để chi cho các hoạt động liên quan đến “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” và quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định.
2. Sở Nội vụ - Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh phối hợp thẩm định, rà soát tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp thực hiện các chính sách hỗ trợ liên quan đến Nghệ nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn, thực hiện các chính sách về lao động và đào tạo nghề liên quan đến Nghệ nhân.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp cùng các sở, ngành liên quan đánh giá những tư liệu, sản phẩm, công trình của người đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”.
6. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động sản xuất của Nghệ nhân.
7. Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí và báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; hướng dẫn lập dự toán kinh phí để thực hiện Quy định này.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này đến các cơ sở sản xuất, làng nghề trên địa bàn và thành lập Hội đồng cấp cơ sở tổ chức xét chọn theo Quy định này;
b) Tổng hợp hồ sơ đề nghị của các Hội đồng cấp cơ sở, xem xét xác nhận vào Bản khai thành tích của người đề nghị danh hiệu Nghệ nhân, có văn bản gửi cơ quan Thường trực Hội đồng cấp tỉnh để tổ chức xét chọn theo quy định;
c) Tạo điều kiện cho thợ thủ công, Nghệ nhân tổ chức sản xuất, phát triển, tham gia các chương trình, hội thi, giải thưởng, các kỳ hội chợ triển lãm nhằm phát huy tài năng, nâng cao thành tích cá nhân, tiêu chuẩn để được xem xét danh hiệu Nghệ nhân ở cấp cao hơn, góp phần vào thành tích chung của địa phương.
9. Các Hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp: Thông báo cho các thành viên, hội viên, người lao động biết nội dung của quy định; tổ chức việc xét duyệt ở cấp đơn vị và hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký xét tặng danh hiệu Nghệ nhân thuộc đơn vị, ngành nghề của mình.
10. Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng: phối hợp tuyên truyền, phổ biến rộng rãi xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ; phối hợp thông báo danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, thông báo kết quả xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng.
1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” do ngân sách nhà nước đảm bảo và chi cho các hoạt động sau:
a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng”;
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng;
c) Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư ở cơ sở hoặc hội nghề nghiệp;
d) Tổ chức các phiên họp của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh;
đ) Công bố thông tin về kết quả xét chọn của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
e) Tổ chức lễ công bố và trao tặng Quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Các hoạt động khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Phân cấp quản lý kinh phí.
a) Kinh phí in ấn, làm khung bằng chứng nhận và tiền thưởng cho “Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng” do quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh thanh toán;
b) Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan thường trực Hội đồng.
Điều 12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về kết quả xét tặng các danh hiệu Nghệ nhân và việc vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ nhân. Đơn khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định gửi đến cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân cấp tương ứng để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.
Nghị định 123/2014/NĐ-CP về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân Nhân dân", "Nghệ nhân Ưu tú" trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013 Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/12/2012 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Hưng Yên Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 5, Điều 18 Quyết định 04/2010/QĐ-UBND sửa đồi Khoản 6, Điều 1 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 03/12/2012 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2013 Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 21/10/2014
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 12/11/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND Quy định về cao trình thiết kế cho công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, dự án đầu tư khu dân cư từ các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở tôn giáo đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 22/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định về nội dung chi, mức chi và kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 13/10/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ chính sách đối với giáo viên làm việc theo hợp đồng lao động trong trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 18/09/2012 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá thuê đất, mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của thành phố Cần Thơ Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về biểu mức thu; việc quản lý, thu, chi; chế độ miễn, giảm phí qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cấp thoát nước huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ôtô, xe gắn máy kèm theo Quyết định 08/2012/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 11/09/2012 | Cập nhật: 26/11/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức hoạt động và mức chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn của Đội tuyên truyền lưu động trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/08/2012 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 62/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/09/2012 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2012 - 2013 Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách năm 2012 Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/08/2012 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định liên quan đến thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND công bố bổ sung Đơn giá khảo sát xây dựng công trình điện vào Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 05/11/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng bãi ngang ven biển nhằm đối phó với biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh” thuộc Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng vùng duyên hải” (ICDP) do Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) tài trợ Ban hành: 11/06/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2005/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Đà Nẵng Ban hành: 16/06/2012 | Cập nhật: 26/09/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 74/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn Chánh Thanh tra huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua Phà Đông Xuyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức giá thu một phần viện phí tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/04/2012 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Bảng giá bồi thường, hỗ trợ hoa màu, cây trái và vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/05/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 03/04/2012 | Cập nhật: 16/05/2012
Thông tư 01/2007/TT-BCN hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 07/03/2007