Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 25/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 19/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2012/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 19 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Đầu tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
1. Quy định này quy định: Trách nhiệm, thời gian, trình tự hồ sơ, thẩm quyền giải quyết các thủ tục đầu tư để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới; khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Quy định này không áp dụng đối với các dự án:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT; các dự án đấu giá quyền sử dụng đất; các dự án thuộc chương trình xã hội hoá; các dự án không thu tiền sử dụng đất. Các dự án đầu tư sản xuất (thực hiện theo quy định tại Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam; các dự án đầu tư trong khu công nghiệp).
1. Tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đăng ký tham gia đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 3. Xây dựng danh mục dự án cần lựa chọn Nhà đầu tư
1. Dự án do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất:
a) Căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng và các Quy hoạch ngành, Quy hoạch xây dựng chi tiết 1/2.000 đã được phê duyệt. Định kỳ 6 tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Ban Quản lý phát triển đô thị, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất danh mục dự án khu đô thị mới, khu nhà ở cần “lựa chọn nhà đầu tư” (viết tắt là LCNĐT) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đề xuất dự án phải thể hiện các nội dung chủ yếu: Sự phù hợp với quy hoạch, tên dự án, địa điểm, sự cần thiết đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, tổng mức đầu tư, các hạng mục đầu tư, cơ cấu sử dụng đất, các chỉ tiêu kỹ thuật, tác động môi trường, hiệu quả kinh tế xã hội, thời gian thực hiện... (trong trường hợp chưa có quy hoạch thì thực hiện theo Quy định về Quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án Khu đô thị, Khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành).
c) Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục dự án cần LCNĐT và giao nhiệm vụ cho đơn vị làm bên mời thầu để lập, trình thẩm định phê duyệt báo cáo đầu tư dự án và tổ chức LCNĐT.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất:
a) Nhà đầu tư có thể đăng ký đề xuất dự án ngoài danh mục dự án Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt. Đề xuất dự án phải thể hiện rõ các nội dung chủ yếu quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Quy định này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận và chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan rà soát trong thời gian 7 ngày (kể từ khi nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ theo quy định), tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận và trình Hội đồng nhân tỉnh thông qua trong kỳ họp gần nhất (trường hợp đề xuất dự án chưa có quy hoạch 1/2.000 thì thực hiện theo theo Quy định về Quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án Khu đô thị, Khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành). Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt bổ sung vào danh mục dự án cần LCNĐT và giao nhiệm vụ cho đơn vị làm bên mời thầu để lập, trình thẩm định phê duyệt báo cáo đầu tư dự án và tổ chức LCNĐT.
3. Thông báo danh mục dự án cần LCNĐT:
a) Căn cứ danh mục dự án được phê duyệt, nhu cầu cần LCNĐT đối với từng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp, trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
b) Thời gian dành cho nhà đầu tư quan tâm đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án là 30 ngày kể từ ngày đăng tải đầu tiên.
c) Nộp hồ sơ đăng ký được quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 4. Điều kiện tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
Bên mời thầu tổ chức LCNĐT dự án khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Dự án thuộc danh mục đã được công bố theo quy định.
2. Vị trí khu đất của dự án đã được xác định; có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2.000 và báo cáo đầu tư dự án được phê duyệt.
3. Có phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với khu đất sẽ LCNĐT để đầu tư dự án.
4. Có kế hoạch LCNĐT được phê duyệt.
5. Có hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu được phê duyệt.
Điều 5. Điều kiện tham dự lựa chọn làm chủ đầu tư
Nhà đầu tư tham dự lựa chọn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Nhà đầu tư là tổ chức phải có tư cách pháp nhân, là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư tham gia vào dự án ít nhất bằng 20% tổng mức đầu tư của dự án (trường hợp liên danh được tính bằng tổng số vốn các nhà đầu tư cam kết trong thoả thuận liên danh).
3. Có đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư hoặc có đăng ký đề xuất dự án. Có Hồ sơ dự thầu (viết tắt là HSDT) hoặc Hồ sơ đề xuất (viết tắt là HSĐX) với tổng mức đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất không thấp hơn tổng mức đầu tư quy định trong Hồ sơ mời thầu (viết tắt là HSMT) hoặc Hồ sơ yêu cầu (viết tắt là HSYC).
4. Đảm bảo khả năng huy động vốn để thực hiện dự án thông qua cam kết cho vay vốn của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, tài chính.
5. Chỉ được tham dự lựa chọn trong một đơn dự thầu theo một trong hai hình thức độc lập hoặc liên danh, trường hợp liên danh phải có văn bản thoả thuận quy định rõ trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng từng thành viên trong liên danh.
6. Trường hợp sau khi được lựa chọn, nếu quy hoạch sử dụng khu đất, quỹ đất được điều chỉnh theo hướng tăng hệ số sử dụng đất hoặc tăng diện tích sử dụng công trình xây dựng thì nhà đầu tư phải có trách nhiệm hỗ trợ bổ sung số tiền cho Nhà nước tương ứng với giá trị gia tăng do điều chỉnh quy hoạch.
QUY ĐỊNH VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án:
1. Đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án đã được công bố:
Nhà đầu tư nộp 01 bộ Hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư dự án cho Bên mời thầu. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký làm chủ đầu tư dự án (theo Phụ lục hướng dẫn).
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý theo quy định.
c) Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất đã được kiểm toán.
d) Cam kết đầu tư thực hiện dự án; Cam kết cung cấp tín dụng (nếu có).
2. Nhà đầu tư đề xuất dự án ngoài danh mục đã công bố:
Nhà đầu tư đăng ký và nộp 10 bộ HSĐX dự án tại bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đề xuất dự án và đề nghị làm chủ đầu tư (theo Phụ lục hướng dẫn).
b) Báo cáo đề xuất dự án (nội dung lập theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Quy định này).
c) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý theo quy định.
d) Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất đã được kiểm toán.
e) Cam kết đầu tư thực hiện dự án; cam kết cung cấp tín dụng (nếu có).
Điều 7. Hình thức lựa chọn; Phương thức đấu thầu; Thời gian thực hiện lựa chọn nhà đầu tư
1. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đấu thầu: Áp dụng trong trường hợp một dự án có 02 nhà đầu tư đăng ký hoặc có 02 nhà đầu tư đề xuất trở lên.
b) Chỉ định thầu: Chỉ áp dụng trong trường hợp hết thời hạn đăng ký theo điểm b, khoản 3, Điều 3 mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký hoặc đề xuất dự án; Dự án cấp bách do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của địa phương và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Phương thức đấu thầu:
Áp dụng phương thức đấu thầu một giai đoạn với hai túi Hồ sơ gồm: HSĐX kỹ thuật và HSĐX tài chính. HSĐX kỹ thuật mở truớc để đánh giá, nhà đầu tư đạt tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật mới được vào mở HSĐX về mặt tài chính.
3. Thời gian thực hiện lựa chọn nhà đầu tư:
a) Thời gian phát hành HSMT tối thiểu sau 10 ngày kể từ ngày đầu tiên đăng tải Thông báo mời thầu trên Báo Đấu thầu và HSYC sau 05 ngày kể từ ngày gửi Thư mời thầu.
b) Thời gian chuẩn bị HSDT, HSĐX tối thiểu là 30 ngày đối với đấu thầu trong nước và 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
c) Sửa đổi HSMT, HSYC sau khi phát hành: Bên mời thầu gửi nội dung sửa đổi bằng văn bản tới các nhà đầu tư nhận HSMT, HSYC trước thời điểm đóng thầu ít nhất 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
d) Thời gian có hiệu lực của HSDT, HSĐX tối đa không quá 180 ngày. Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư gia hạn một hoặc nhiều lần thời gian có hiệu lực nhưng tổng thời gian không quá 30 ngày.
e) Thời gian đánh giá HSDT, HSĐX đấu thầu trong nước 45 ngày, đấu thầu quốc tế 70 ngày kể từ ngày đóng thầu.
g) Thời gian thẩm định HSMT, HSYC, kết quả đấu thầu tối đa 20 ngày cho từng nội dung.
h) Thời gian xem xét, phê duyệt từng nội dung HSMT, HSYC, kết quả đấu thầu 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thẩm định.
1. Bảo đảm dự thầu: Đối với hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu, nhà đầu tư phải nộp Bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Mức nộp tương đương 2% tổng mức đầu tư của dự án bằng hình thức ký quỹ hoặc Thư bảo lãnh của ngân hàng.
2. Thời gian có hiệu lực của Bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực HSDT, HSĐX cộng với 30 ngày. Khi gia hạn hiệu lực HSDT hoặc HSĐX thì nhà đầu tư phải gia hạn thời gian có hiệu lực tương ứng của Bảo đảm dự thầu.
3. Hoàn trả Bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn trong vòng 30 ngày kể từ ngày Thông báo kết quả đấu thầu; cho nhà đầu tư được lựa chọn không quá 10 ngày kể từ ngày Bên mời thầu nhận được Bảo đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư.
4. Tịch thu Bảo đảm dự thầu; HSDT, HSĐX bị loại trong các trường hợp:
a) Sau khi đóng thầu, trong thời gian HSDT, HSĐX còn hiệu lực nhà đầu tư tự rút Hồ sơ hoặc từ bỏ không tham dự đấu thầu.
b) Nhà đầu tư được lựa chọn không tiến hành đàm phán Hợp đồng với Bên mời thầu theo thời gian quy định trong HSMT, HSYC hoặc theo thời gian đã được thoả thuận giữa hai bên.
c) Sau khi hoàn tất đàm phán hợp đồng, nhà đầu tư không ký Hợp đồng; không thực hiện Bảo đảm đầu tư dự án theo thời gian quy định của Hợp đồng đã ký.
d) Nhà đầu tư tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư có hành vi vi phạm trong quá trình đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Việc quản lý, sử dụng số tiền Bảo đảm dự thầu bị tịch thu theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách Nhà nước.
Điều 9. Chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
a) Bên mời thầu lập dự toán chi phí tổ chức LCNĐT gồm chi phí: Lập HSMT, HSYC, tổ chức đấu thầu, đánh giá HSDT, HSĐX, thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tiền bán một bộ HSMT, HSYC căn cứ quy mô, tính chất của dự án để quy định nhưng không quá 30 triệu đồng đối với đầu thầu trong nước và 5.000USD đối với đầu thầu quốc tế. Trường hợp thu không đủ chi thì Bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét cấp bổ sung từ Ngân sách. Bên mời thầu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán theo quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Quy định về phê duyệt và thẩm định việc lựa chọn nhà đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, quyết định việc LCNĐT thực hiện dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh và phê duyệt Kế hoạch LCNĐT, HSMT, HSYC và Kết quả LCNĐT.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban Quản lý phát triển đô thị hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Bên mời thầu để tổ chức LCNĐT, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thẩm định Kế hoạch LCNĐT; HSMT, HSYC; kết quả LCNĐT.
Điều 11. Quy trình tổng quát lựa chọn nhà đầu tư
Quy trình LCNĐT gồm các bước: Lập, phê duyệt Kế hoạch LCNĐT; chuẩn bị LCNĐT; tổ chức LCNĐT; tiếp nhận và đánh giá HSDT, HSĐX; thẩm định, phê duyệt kết quả LCNĐT; Thông báo kết quả LCNĐT.
Điều 12. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ danh mục dự án được phê duyệt và nhu cầu LCNĐT, số nhà đầu tư đăng ký, Bên mời thầu lập Kế hoạch LCNĐT trình thẩm định và phê duyệt.
Điều 13. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư
1. Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu:
Bên mời thầu: Quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu (hoặc thuê một Tổ chức tư vấn thực hiện toàn bộ nhiệm vụ của Tổ chuyên gia đấu thầu); Quy định nhiệm vụ của Tổ chuyên gia đấu thầu (Lập HSMT, HSYC, tổ chức LCNĐT, đánh giá và lập Báo cáo đánh giá HSDT, HSĐX, lập Kế hoạch đàm phán chi tiết, đàm phán Hợp đồng, báo cáo kết quả đàm phán...).
2. Lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
a) Căn cứ danh mục dự án, kế hoạch LCNĐT; Quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2.000 được phê duyệt, yêu cầu về chỉ tiêu Quy hoạch 1/500 và quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu, đất đai, nhà ở, đô thị... Bên mời thầu lập HSMT, HSYC.
b) Nội dung Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ Báo cáo đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, HSMT, HSYC được lập theo hướng dẫn nêu tại Phụ lục kèm theo Quy định này (cần nêu rõ các nội dung về: Vị trí, diện tích đất thương phẩm nhà đầu tư phải bàn giao cho Nhà nước; thời gian giao đất hoặc cho thuê đất; cơ sở xác định tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp Ngân sách; việc xử lý tài sản trên đất của nhà đầu tư sau khi hết thời hạn giao đất hoặc thuê đất... làm cơ sở cho nhà đầu tư lập HSDT, HSĐX).
c) Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá:
- Tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư:
Tiêu chuẩn về năng lực gồm: Năng lực về tài chính (tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn và các tiêu chuẩn khác cần thiết); năng lực về quản lý, khai thác kinh doanh (số lượng và loại dự án đã tham gia đầu tư, số năm hoạt động, nhân sự và các tiêu chuẩn khác cần thiết).
Tiêu chuẩn về kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp đánh giá “đạt, không đạt” để đánh giá gồm số năm kinh nghiệm đầu tư các dự án có tính chất, quy mô tương tự (là liên danh thì kinh nghiệm là tổng kinh nghiệm của các thành viên).
Tuỳ theo tính chất quy mô từng dự án để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực cho phù hợp.
- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật gồm: Sự phù hợp mục tiêu dự án với quy hoạch chi tiết 1/2.000; yêu cầu mô tả ý tưởng thực hiện dự án về quy mô, giải pháp kiến trúc và xây dựng; các yếu tố về môi trường, về quản lý thực hiện và vận hành dự án; về kết quả đầu ra của dự án... xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá cần phù hợp với từng loại dự án (sử dụng phương pháp đánh giá chấm điểm hoặc đánh giá “đạt, không đạt” theo quy định tại điểm b2, khoản 2.3, mục III, phần thứ ba, Thông tư 03/2009/TT-BKH của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và được cụ thể trong HSMT, HSYC).
- Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính:
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính để xác định lợi ích các nhà đầu tư sẽ mang lại cho Nhà nước thông qua đề xuất về tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, tiền sử dụng đất và các khoản nộp ngân sách khi thực hiện dự án của nhà đầu tư đã nêu trong HSDT, HSĐX. Trình tự thực hiện theo quy định tại tiết c, điểm 2.3, khoản 2, Mục III, phần thứ ba, Thông tư 03/TT-BKH của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Điều kiện tiên quyết nêu trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
Tuân thủ theo các quy định tại điểm a, khoản 2.4, Mục III, phần thứ 3, Thông tư 03/TT-BKH của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và được nêu cụ thể trong HSMT, HSYC.
3. Thẩm định và phê duyệt Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
Trên cơ sở HSMT, HSYC và Tờ trình do Bên mời thầu đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, lập Báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Mời thầu:
Bên mời thầu đăng tải Thông báo mời thầu trên Báo Đấu thầu, đồng thời gửi Thư mời thầu tới các nhà đầu tư trong danh sách đăng ký.
Điều 14. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
1. Phát hành Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
a) Bên mời thầu bán HSMT, HSYC kể từ ngày đầu phát hành đến trước thời điểm đóng thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh chỉ cần đại diện liên danh đến mua hồ sơ.
b) Sau khi phát hành, nếu HSMT, HSYC cần sửa đổi bổ sung, Bên mời thầu gửi văn bản sửa đổi, bổ sung đến nhà đầu tư đã nhận hồ sơ. Nội dung sửa đổi, bổ sung phải được người phê duyệt HSMT, HSYC thông qua trước khi gửi văn bản.
2. Làm rõ Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
Trong quá trình chuẩn bị HSDT, HSĐX, nhà đầu tư có quyền yêu cầu Bên mời thầu làm rõ các nội dung chưa rõ trong HSMT, HSYC. Bên mời thầu có thể tổ chức Hội nghị để trao đổi làm rõ, nội dung trao đổi tại Hội nghị phải được lập thành biên bản hoặc gửi văn bản giải thích, làm rõ. Biên bản Hội nghị, văn bản giải thích, làm rõ phải được gửi cho tất cả các nhà đầu tư đã nhận Hồ sơ và được coi như một phần của HSMT, HSYC.
3. Nộp Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất:
a) Nhà đầu tư nộp HSDT, HSĐX theo thời gian và địa điểm ghi trong HSMT, HSYC. Đối với HSDT, HSĐX nộp sau thời điểm đóng thầu vì bất cứ lý do gì đều không hợp lệ, Bên mời thầu trả lại hồ sơ theo nguyên trạng cho nhà đầu tư.
b) Nhà đầu tư có quyền rút, sửa đổi hoặc thay thế HSDT, HSĐX sau khi đã nộp nhưng phải có văn bản đề nghị và Bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu.
Điều 15. Tiếp nhận, mở và đánh giá Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất
1. Tiếp nhận:
HSDT, HSĐX nộp theo quy định được Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ Hồ sơ “mật”.
2. Mở Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất (túi Hồ sơ đề xuất kỹ thuật):
Bên mời thầu mở công khai ngay sau khi đóng thầu HSDT, HSĐX (về mặt kỹ thuật) với sự chứng kiến của nhà đầu tư và đại diện các cơ quan liên quan. Việc mở thầu được ghi thành biên bản, phải được thông qua và có ký xác nhận của nhà đầu tư và đại diện cơ quan tham dự tại lễ mở thầu. Biên bản phải được gửi đến tất cả các nhà đầu tư đã nộp HSDT, HSĐX. Nội dung biên bản gồm: Số lượng nhà đầu tư đăng ký và số lượng mua HSMT, HSYC; tên nhà đầu tư nộp HSDT, HSĐX; số lượng bản chính, bản chụp HSDT, HSĐX; thời gian có hiệu lực của HSDT, HSĐX; văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung HSDT, HSĐX (nếu có).
3. Đánh giá Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất (về mặt kỹ thuật):
a) Đánh giá sơ bộ: Kiểm tra tính đầy đủ của HSDT, HSĐX, loại bỏ Hồ sơ không hợp lệ, không đáp ứng về mặt pháp lý, vi phạm các điều kiện tiên quyết; đánh giá năng lực, kinh nghiệm nếu đạt sẽ được chuyển sang đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật.
b) Đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật theo tiêu chuẩn nêu trong HSMT, HSYC. Nhà đầu tư được đánh giá đạt về mặt kỹ thuật sẽ được Bên mời thầu phê duyệt danh sách chuyển sang bước mở HSĐX về mặt tài chính.
4. Đánh giá Hồ sơ đề xuất về mặt tài chính:
a) Mở HSĐX về mặt tài chính sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng về mặt kỹ thuật với sự chứng kiến của nhà đầu tư đạt và không đạt tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật và đại diện cơ quan có liên quan. Bên mời thầu hoàn trả HSĐX về tài chính cho nhà đầu tư không đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Mở HSĐX về mặt tài chính phải ghi thành biên bản nội dung gồm: Số lượng nhà đầu tư đã được mở HSDT, HSĐX (về mặt kỹ thuật), số lượng nhà đầu tư đạt yêu cầu kỹ thuật; số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất tài chính; thời gian có hiệu lực của HSĐX tài chính; tổng mức đầu tư do nhà đầu tư đề xuất; Thư chào tăng giá (nếu có). Thư chào tăng giá chỉ hợp lệ khi được mở đồng thời với HSĐX về mặt tài chính.
c) Đánh giá về mặt tài chính theo tiêu chuẩn nêu trong HSMT, HSYC.
5. Làm rõ Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất:
a) Trường hợp đấu thầu: Nhà đầu tư trực tiếp đến trao đổi, làm rõ. Nội dung trao đổi, làm rõ phải được ghi thành biên bản và được coi là một phần của HSDT. Việc trao đổi làm rõ không được làm thay đổi bản chất của HSDT đã nộp.
b) Trường hợp chỉ định thầu: Nhà đầu tư trực tiếp đến trao đổi, làm rõ, nhà đầu tư có thể bổ sung các tài liệu để hoàn thiện Hồ sơ nhưng phải bảo đảm tính trung thực; Nhà đầu tư không được sửa đổi, bổ sung đề xuất về mặt tài chính của mình nhưng được chào Thư tăng giá.
6. Nguyên tắc xét duyệt để lựa chọn nhà đầu tư:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: Có HSDT, HSĐX hợp lệ; được đánh giá đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm; đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật; có tổng mức đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được duyệt nêu trong HSMT, HSYC và có hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất.
Điều 16. Thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ Tờ trình và Hồ sơ đánh giá kết quả LCNĐT của Bên mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 17. Thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Sau khi có Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bên mời thầu Thông báo kết quả LCNĐT tới các nhà đầu tư tham gia. Đối với nhà đầu tư được lựa chọn còn phải gửi kèm Kế hoạch đàm phán Hợp đồng chi tiết.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt, Bên mời thầu gửi thông tin về kết quả LCNĐT để đăng tải trên Báo Đấu thầu.
ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Đàm phán Hợp đồng thực hiện đầu tư dự án phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Phải tuân thủ thời gian đàm phán quy định trong HSMT, HSYC. Nếu nhà đầu tư cố tình kéo dài quá thời hạn quy định, Bên mời thầu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh huỷ kết quả đã phê duyệt để lựa chọn nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo hoặc nhà đầu tư khác (đối với chỉ định thầu). Trong trường hợp huỷ kết quả, nhà đầu tư sẽ bị tịch thu Bảo đảm dự thầu.
2. Không được giảm tổng mức đầu tư, mức đền bù giải toả, mức tiền sử dụng đất và các khoản nộp Ngân sách đã đề xuất.
3. Không đàm phán các nội dung đã quy định rõ trong HSMT, HSYC và được nhà đầu tư chào thầu trong HSDT, HSĐX.
4. Phải có điều khoản ràng buộc nhà đầu tư về số tiền cam kết hỗ trợ cho Nhà nước hoặc số tiền hỗ trợ bổ sung cho Nhà nước trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch theo hướng tăng hệ số sử dụng đất, tăng diện tích sử dụng công trình.
5. Có cam kết thành lập pháp nhân tại Hà Nam nếu được lựa chọn làm chủ đầu tư (đối với doanh nghiệp chưa đăng ký kinh doanh tại Hà Nam).
Điều 19. Chuẩn bị, đàm phán, phê duyệt kết quả đàm phán, ký Hợp đồng
Tổ chuyên gia phải chuẩn bị và làm tốt các bước: Chuẩn bị đàm phán; tổ chức đàm phán; trình và phê duyệt kết quả đàm phán; ký kết Hợp đồng thực hiện đầu tư dự án. Cụ thể:
1. Chuẩn bị đàm phán:
a) Căn cứ HSMT, HSYC, HSDT, HSĐX và kết quả LCNĐT được phê duyệt, Tổ chuyên gia chuẩn bị chi tiết Kế hoạch, nội dung đàm phán trình Bên mời thầu phê duyệt gửi cho nhà đầu tư chuẩn bị.
b) Khi nhận được văn bản Thông báo được lựa chọn vào đàm phán và Kế hoạch đàm phán chi tiết, nhà đầu tư phải gửi văn bản Thông báo cho Bên mời thầu đã nhận được văn bản và chấp thuận vào đàm phán. Tối đa 30 ngày, nhà đầu tư không gửi văn bản Thông báo và không chấp thuận vào đàm phán theo Kế hoạch của Bên mời thầu mà không có lý do chính đáng, Bên mời thầu có quyền tịch thu Bảo đảm dự thầu và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh huỷ kết quả lựa chọn nhà đầu tư nói trên.
2. Tổ chức đàm phán:
Tổ chuyên gia mời nhà đầu tư đàm phán theo Kế hoạch đã gửi trước. Nội dung đàm phán phải được ghi vào biên bản và hai bên ký xác nhận. Nếu có nội dung chưa thống nhất, hoặc phát sinh mới ngoài HSMT, HSYC, HSDT, HSĐX mà có lợi cho Nhà nước thì Tổ chuyên gia cần đưa ra phương án giải quyết và báo cáo Bên mời thầu xem xét quyết định. Trường hợp vượt thẩm quyền thì Bên mời thầu thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trình và phê duyệt kết quả đàm phán:
Sau khi đàm phán thành công, Bên mời thầu thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thời gian phê duyệt kết quả đàm phán tối đa 15 ngày. Trường hợp đàm phán không thành, Bên mời thầu thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh huỷ kết quả lựa chọn nhà đầu tư và đề nghị phê duyệt nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo để mời vào đàm phán.
4. Ký Hợp đồng, lập và thực hiện đầu tư dự án:
Căn cứ kết quả đàm phán được phê duyệt, cơ quan được giao ký Hợp đồng mời nhà đầu tư đến để hoàn thiện và thống nhất ký Hợp đồng. Việc lập, thực hiện dự án đầu tư tuân thủ theo quy định về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án Khu đô thị mới, Khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐẦU TƯ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 20. Bảo đảm thực hiện đầu tư dự án
1. Bảo đảm thực hiện đầu tư dự án là việc nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ theo quy định trong HSMT, HSYC để bảo đảm nhà đầu tư thực hiện dự án theo đúng Hợp đồng đã ký.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện Bảo đảm thực hiện đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định cam kết thực hiện dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 21. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Sau khi dự án được chấp thuận, nhà đầu tư thực hiện bảo đảm thực hiện đầu tư dự án theo quy định tại Điều 20, Chương V, Quy định này. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ dự án đã được chấp thuận tại Bộ phận một cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy Chứng nhận đầu tư.
1. Đối với những dự án được chấp thuận đầu tư, dự án đang thi công dở dang:
Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án, trên cơ sở dự án được chấp thuận và các quy định, cùng nhà đầu tư ký Hợp đồng bổ sung nhằm xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bên trong quá trình tổ chức thực hiện dự án; xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư đối với Nhà nước, đối với tỉnh.
2. Đối với những dự án đã có chấp thuận chủ trương đầu tư, đang nghiên cứu khảo sát, đang lập quy hoạch hoặc đang lập dự án đầu tư nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện LCNĐT theo Quy định này. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ làm Bên mời thầu cho Ban Quản lý phát triển đô thị hoặc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (tuỳ theo quy mô, tính chất của từng dự án).
3. Các nội dung khác về quản lý đầu tư xây dựng không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp tình hình các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, cả năm. Chủ trì, phối hợp với Bên mời thầu và các Sở, Ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam kết đầu tư và tiến độ thực hiện dự án.
2. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án và Ban Quản lý phát triển đô thị trực tiếp theo dõi, đôn đốc tiến độ và giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư theo thẩm quyền, hoặc phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến độ. Thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng, cả năm, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia vào công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, thẩm định, thẩm tra, quản lý, quyết toán, đôn đốc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước...
4. Các cơ quan, đơn vị được giao làm Bên mời thầu và Nhà đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Giám sát, đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Xử lý vi phạm trong đấu thầu và vi phạm thực hiện Hợp đồng dự án:
Việc xử lý vi phạm trong đấu thầu và vi phạm thực hiện Hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và theo quy định của Hợp đồng dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
TÊN NHÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ........................ |
............., ngày........tháng........năm......... |
ĐƠN ĐĂNG KÝ
Tham dự lựa chọn làm chủ đầu tư dự án..........................................
..........................................................................................
Kính gửi:....................................................................................
- Căn cứ danh mục dự án cần lựa chọn chủ đầu tư đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Căn cứ Thông báo số…..ngày......tháng......năm......của cơ quan…..đăng tải trên….....về việc thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án...............................................
Công ty (hoặc tên Liên danh):.......................................................................
Địa chỉ liên hệ:.............................................................................................
Điện thoại:..............................................Fax:..................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:………do…….…cấp ngày…….…
(Nếu là Liên danh cần ghi rõ thông tin của từng thành viên trong Liên danh: tên, địa chỉ, điện thoại, đăng ký kinh doanh…)
Xin đăng ký tham dự lựa chọn làm chủ đầu tư dự án trên.
Nhà đầu tư cam kết chấp hành mọi quy định của Nhà nước và của Tỉnh trong quá trình tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án./.
Hồ sơ gửi kèm: |
Công ty (hoặc Đại diện Liên danh)........... |
- Giấy chứng nhận ĐKKD; |
Người đại diện theo pháp luật |
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất: ............ |
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
- Nếu là cá nhân (Giấy CMND, chứng thư tiền gửi sở hữu cá nhân). |
(Nếu là cá nhân ký và ghi rõ họ tên) |
TÊN NHÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ........................ |
............., ngày........tháng........năm......... |
ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐỀ XUẤT DỰ ÁN VÀ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Kính gửi:………………………………..
- Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
- Căn cứ vào quy hoạch xây dựng chi tiết 1/2000 được duyệt của địa phương;
Nhà đầu tư...........xin đăng ký đề xuất và đăng ký được làm chủ đầu tư dự án như sau:
1. Thông tin nhà đầu tư:
Công ty (hoặc tên Liên danh):................................................................
Địa chỉ liên hệ:.......................................................................................
Điện thoại:.........................................Fax:..............................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:............do............cấp ngày.............
(Nếu là Liên danh cần ghi rõ thông tin của từng thành viên trong Liên danh: tên, địa chỉ, điện thoại, đăng ký kinh doanh…)
2. Thông tin dự án:
Tên dự án đề xuất:...................................................................................
Địa điểm xây dựng:...................................................................................
Diện tích đất sử dụng:.................................................................................
Chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc, công suất:............................tuỳ từng ngành nghề kinh doanh).
Tổng mức đầu tư tạm tính của dự án:..........................................................
3. Cam kết:
Nhà đầu tư cam kết chấp hành mọi quy định của Nhà nước, của Tỉnh và thực hiện dự án mục đích, tiến độ./.
Hồ sơ gửi kèm: |
Công ty (hoặc Đại diện Liên danh)........... |
- Giấy chứng nhận ĐKKD; |
Người đại diện theo pháp luật |
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất: ............ |
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
- Nếu là cá nhân (Giấy CMND, chứng thư tiền gửi sở hữu cá nhân). |
(Nếu là cá nhân ký và ghi rõ họ tên) |
- Thuyết minh dự án. |
|
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo mới ban hành và bị bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý, thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/08/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Bộ tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư khu đô thị mới, khu đô thị thông minh, khu tái định cư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/06/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2018 quy định tạm thời về quản lý dẫn dụ và gây nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Y tế tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất để giao đất tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án xây dựng tuyến đường kết nối giữa đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với Quốc lộ 1, tại xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2016 công bố hết dịch sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án “Hỗ trợ và nhân rộng mô hình nuôi ghép một số đối tượng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế theo hướng an toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2017” Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu đô thị mới phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Quyết định 1402/QĐ-UBND phê duyệt một phần kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học năm 2015 Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xây dựng môi trường văn hóa trong các trường mầm non, phổ thông, Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm mô hình một cửa hiện đại tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2012 Phê duyệt Đề án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Phát triển sản xuất công nghiệp có thế mạnh và hiệu quả của tỉnh Hà Giang đến năm 2015 Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2011 về cam kết thực hiện dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2011 thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2011 về ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ ký Giấy phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 16/08/2018
Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 02/06/2010 | Cập nhật: 07/06/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố tại các phường, thị trấn trong tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định nội dung và mức chi đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế mẫu sử dụng thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND điều chỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe gắn máy và tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 03/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành quy định giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, ba bánh và tương tự trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II ở tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 30/11/2009 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 13/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 05/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 21/06/2011
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định bầu, miễn, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và khen thưởng, kỷ luật Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về làm mới, sửa chữa nhà ở và công trình công cộng trong vùng quy hoạch lòng hồ và khu tái định cư Dự án hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 24/09/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích phát triển trồng cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2009 - 2012 Ban hành: 31/08/2009 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về tạm điều chỉnh giảm mức thu tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các giấy phép hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản vàng xã Pắc Ta, huyện Tân Uyên và xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/09/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/09/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về trợ cấp cho cộng tác viên thể dục, thể thao cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND bổ sung giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 10/08/2009 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định mức thu chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng với các Sở ngành, địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Cam Ly - Đà Lạt - Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 12/11/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về lĩnh vực, trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 27/05/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 13/07/2009 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 02/07/2009 | Cập nhật: 04/09/2017
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về việc tập trung, xử lý các đối tượng: người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng và người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 20/06/2012
Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi nội dung “Kế hoạch thực hiện bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 - 2010” kèm theo Quyết định 47/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 30/09/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất năm 2009 trên địa bàn thị xã Kon Tum và huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu hút và trợ cấp đối với cán bộ, viên chức ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2009 - 2011 Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 08/12/2012
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND điều chỉnh nguồn vốn kế hoạch năm 2009 bố trí cho 02 dự án: Nhà máy xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Đông Xuyên và Trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Phú Mỹ 1 Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí chợ tại Quyết định 77/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về danh mục và mức thu phí chợ; phí qua phà; qua đò; phí trông giữ xe; phí sử dụng lề đường, bến bãi mặt nước; phí vệ sinh và phí xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 60/2007/QĐ-UBND về giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất vào mục đích sản xuất kinh doanh và kết hợp nhà ở để bán hoặc cho thuê tại các vị trí có giá trị "sinh lợi" trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 22/05/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 05/02/2009
Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch quản lý Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải giai đoạn 2008- 2012 của tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006