Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 25/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 03/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2012/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 03 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (kèm theo 29 biểu mẩu từ số 01a đến số 18b).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là năm (05) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
1. Quy định này quy định về quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:
a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 197/2004/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP), Điều 2 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT), cụ thể như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 3. Tiếp nhận chủ trương thu hồi đất
Căn cứ chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ đầu tư dự án thực hiện các công việc sau:
1. Đối với chủ đầu tư dự án:
a) Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
b) Sau khi quy hoạch, kế koạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án, ký kết hợp đồng thuê các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Lập dự án đầu tư theo quy định của Pháp luật về đầu tư xây dựng.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện.
a) Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án, thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 53 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
b) Khi Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định quy hoạch sử dụng đất, tổ chức họp dân, công bố địa điểm và thông báo thu hồi đất.
Nội dung thông báo thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 42 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
Đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Điều 4. Giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.
Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất. Các nhiệm vụ về bồi thường giải phóng mặt bằng gồm có:
- Đo đạc, lập bản đồ hiện trạng; trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng thì trích đo, lập hồ sơ thửa đất);
- Lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư;
- Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 5. Khảo sát lập dự án đầu tư khu đất bị thu hồi
1. Ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư (hoặc Tổ chức Phát triển quỹ đất khi được ủy quyền) hợp đồng với các đơn vị có chức năng về đo đạc địa chính để đo đạc xác định diện tích phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất của dự án và lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp thu hồi đất theo Quyết định quy hoạch sử dụng đất, Quyết định quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp thẩm quyền phê duyệt và được giao nhiệm vụ thì Tổ chức Phát triển quỹ đất tổ chức thực hiện theo quy trình.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất dự thảo văn bản trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất biết về kế hoạch, tiến độ đo đạc địa chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phối hợp với Chủ đầu tư, Tổ chức Phát triển quỹ đất phổ biến kế hoạch đo đạc địa chính và yêu cầu người sử dụng đất hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.
4. Tổ chức Phát triển quỹ đất tiếp nhận bản đồ quy hoạch khu đất thu hồi và lược đồ giải thửa toàn khu đất (hoặc sơ đồ tuyến); tiếp nhận hồ sơ kỹ thuật đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (kèm biên bản).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đất đai, Chủ đầu tư, Tổ chức Phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức kiểm tra và giao nhận mốc quy hoạch ngoài thực địa.
Điều 6. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thống kê, tổng hợp số hộ và phân loại đất đai theo kết quả đo đạc
thuộc phạm vi dự án (đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, đất giao thông, thủy lợi, bãi bồi, đất nghĩa địa…).
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất chủ trì và phối hợp các cơ quan chức năng quận, huyện thuộc thành viên Hội đồng bồi thường và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn khảo sát thực tế về số lượng nhà, cấp nhà, diện tích; loại cây trồng, số mồ mã; thống kê, sưu tập số hộ, nhân khẩu…
3. Tổng hợp, phân tích số liệu, đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện hành và dự thảo Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Tổ chức Phát triển quỹ đất gửi dự thảo Phương án tổng thể cho thành viên Hội đồng bồi thường dự án xem xét trước khi tổ chức cuộc họp Hội đồng bồi thường để góp ý cho Phương án tổng thể.
5. Chủ tịch Hội đồng bồi thường tổ chức họp Hội đồng thông qua dự thảo Phương án tổng thể; Tổ chức Phát triển quỹ đất ghi nhận các ý kiến đóng góp, tổng hợp, tu chỉnh dự thảo.
6. Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp các ngành chức năng có liên quan, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi tổ chức phổ biến dự thảo Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng biết và tham gia ý kiến.
7. Tổ chức Phát triển quỹ đất tổng hợp các ý kiến góp ý, đối chiếu với quy định của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để chỉnh sửa, bổ sung Phương án tổng thể (nếu có) và trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường xem xét, ký Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định theo phân cấp hoặc được ủy quyền để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức công bố phương án tổng thể được duyệt
1. Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận (trong đó có Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư), Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp các ngành chức năng có liên quan, Ủy ban nhân dân phường (xã) nơi thực hiện dự án và Chủ đầu tư tổ chức công bố dự án đầu tư và phương án tổng thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì tổ chức công bố và niêm yết Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất ghi nhận và tổng hợp các ý kiến nhận xét, đề đạt của nhân dân về những nội dung có liên quan với phương án tổng thể đã được phê duyệt, công bố và báo cáo Hội đồng bồi thường trong kỳ họp lần tới.
3. Hội đồng bồi thường phân công các đoàn thể quận, huyện, phường, xã, thị trấn nơi thực hiện dự án tiếp tục tuyên truyền, giải thích, vận động cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về các chính sách đang áp dụng theo Phương án tổng thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai, nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng, vật nuôi.
a) Phát và hướng dẫn ghi tờ khai
Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp với chính quyền địa phương phát tờ tự kê khai, hướng dẫn kê khai và đề nghị người sử dụng đất chuẩn bị các giấy tờ có liên quan về nhà, đất, hộ khẩu, giấy phép kinh doanh và các loại giấy tờ khác (bản sao); thu tờ khai từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án.
b) Tổ chức kiểm kê, kiểm tra hiện trạng, xác định nội dung kê khai:
- Tổ chức Phát triển quỹ đất xây dựng Kế hoạch kiểm kê và dự thảo Thông báo kiểm kê trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký (Thông báo gồm 03 bản: Tổ chức Phát triển quỹ đất giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn giữ 01 bản và 01 bản gửi cho người đang sử dụng đất bị thu hồi).
- Phát thông báo kiểm kê các thiệt hại đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án (có ký nhận).
- Thực hiện công tác đo đạc, kiểm kê về nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng, vật nuôi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án. Đồng thời, tiếp tục thu thập bổ sung các giấy tờ liên quan đến nhà, đất, hộ khẩu và các loại giấy tờ khác phục vụ cho việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Việc kiểm tra, kiểm đếm thực hiện tại hiện trường có đại diện Ủy ban nhân dân, cán bộ phụ trách Tài nguyên và Môi trường, cán bộ quản lý công tác xây dựng phường, xã, thị trấn, đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện nhân dân tham gia thành viên Hội đồng bồi thường, đại diện Tổ chức Phát triển quỹ đất, người có đất bị thu hồi, người có tài sản bị ảnh hưởng.
Biên bản kiểm kê sau khi hoàn chỉnh được photocopy và gửi lại tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để kiểm tra. Nếu chưa đồng ý với kết quả kiểm kê, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đơn khiếu nại về nội dung chưa đồng ý. Tổ kiểm kê sẽ tổ chức phúc tra đối với nội dung khiếu nại.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất cố tình không hợp tác kiểm kê, xác minh, ký biên bản thì Tổ kiểm kê lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia và xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất hiện có để lập, phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Khi cưỡng chế thu hồi đất, trước khi tháo dỡ nhà, công trình, Hội đồng bồi thường tổ chức xác định cụ thể về diện tích đất, tài sản có trên đất, nếu có biến động so với hồ sơ quản lý thì xem xét điều chỉnh, bổ sung hồ sơ bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Những hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có phần diện tích đất theo đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có tờ tường trình về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất được Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận.
Trường hợp kết quả đo đạc thực tế có diện tích nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cả giấy hoặc từng thửa), Tổ chức Phát triển quỹ đất thông báo cho người sử dụng đất biết và ghi nhận ý kiến của người sử dụng đất về tình trạng thiếu đất (có biên bản).
Hồ sơ kỹ thuật đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được gửi đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để kiểm tra kết quả đo đạc; khi phát hiện kết quả đo đạc chưa đúng (về diện tích, hình thể…) thì hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đơn khiếu nại để đơn vị đo đạc kiểm tra, kết luận.
Nếu bản đồ, hồ sơ kỹ thuật đất có sai sót thì Tổ chức Phát triển quỹ đất báo cho Chủ đầu tư hoặc đơn vị đo đạc để yêu cầu đo đạc, chỉnh sửa, bổ sung.
Trường hợp không rõ chủ sử dụng đất, không rõ địa chỉ… thì thông báo trên báo, đài liên tục 03 số. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thực hiện dự án mà người sử dụng đất không liên hệ thì lập hồ sơ đất đai diện vắng chủ.
2. Xét tính pháp lý về đất, nhà, cây trồng, vật nuôi; xem xét chính sách tái định cư.
a) Tổ chức họp xét, xác định tính pháp lý về đất, nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng, vật nuôi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án để xác định bồi thường, hỗ trợ hay không bồi thường, hỗ trợ cho từng nội dung bị thiệt hại. Nội dung xác định thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 43 của Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Xem xét, đề nghị hộ gia đình, cá nhân đủ tiêu chuẩn tái định cư, hộ mua nền và hộ không đủ tiêu chuẩn.
Lưu ý: những hộ mua nền phải có đơn yêu cầu, nêu rõ diện tích đất đai còn lại, số nhân khẩu, hoàn cảnh cuộc sống… được chính quyền nơi cư trú xác nhận. Trường hợp dự án chưa xác định số lượng nền tái định cư đủ để bố trí thì trước mắt xem xét cho những hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư và những hộ mua nền do phải di chuyển chỗ ở.
Thành phần tham dự gồm có: Đại diện Tổ chức Phát triển quỹ đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, đại diện Ủy ban nhân dân, cán bộ địa chính, cán bộ quản lý đô thị phường, xã, thị trấn, trưởng, phó khu vực (ấp), đại diện nhân dân là thành viên Hội đồng bồi thường.
b) Những trường hợp cần xác minh bổ sung thì Tổ chức Phát triển quỹ đất dự kiến thành phần, thời gian, nội dung cần xác minh để tổ chức thực hiện.
3. Tổ chức Phát triển quỹ đất tổng hợp hồ sơ xét tính pháp lý ở cơ sở và đề nghị Chủ tịch Hội đồng bồi thường họp Hội đồng để xem xét tính pháp lý đất, nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng, vật nuôi của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kết luận bồi thường, không bồi thường hay hỗ trợ cho từng hộ về từng nội dung bị thiệt hại. Kết luận những hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư, những hộ được mua nền, hộ không đủ tiêu chuẩn. Những trường hợp và nội dung được Chủ tịch Hội đồng kết luận hỗ trợ nhưng chưa có quy định định mức hỗ trợ cụ thể thì Tổ chức Phát triển quỹ đất dự thảo Tờ trình theo kết luận do Chủ tịch Hội đồng ký để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét mức hỗ trợ trước khi thực hiện áp giá.
Nội dung xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 của Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
4. Lấy ý kiến về phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Tổ chức Phát triển quỹ đất tổ chức áp giá bồi thường, hỗ trợ đất, nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng, vật nuôi và các chính sách hỗ trợ khác theo phương án tổng thể; lập danh sách đã xét tái định cư.
b) Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và danh sách xét tái định cư.
c) Niêm yết công khai phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các điểm sinh hoạt khu dân cư để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến. Đồng thời, gửi đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảng áp giá bồi thường, hỗ trợ để kiểm tra, đối chiếu và có ý kiến trực tiếp vào bảng áp giá; danh sách tái định cư và gửi lại cho Tổ chuyên viên của Hội đồng bồi thường dự án. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
Việc niêm yết và kết thúc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường, xã, thị trấn và đại diện nhân dân tham gia thành viên Hội đồng bồi thường dự án.
Điều 9. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trình hồ sơ thu hồi đất
Trên cơ sở kết quả đo đạc đất đai của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, Chủ đầu tư hoặc Tổ chức Phát triển quỹ đất lập hồ sơ thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
- Tổ chức Phát triển quỹ đất lập thủ tục gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện để tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trong phạm vi thực hiện dự án.
- Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường tổ chức phổ biến, gửi quyết định đến hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (lập biên bản) và niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường, xã, tị trấn nơi có đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình và cá nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khi có khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện xác minh, báo cáo, đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết (Tổ chức Phát triển quỹ đất và Chủ đầu tư phối hợp).
b) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Tổ chức Phát triển quỹ đất lập thủ tục trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất theo dự án.
- Các chủ thể sử dụng đất nêu trên có quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khi có khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thì Sở Tài nguyên và Môi trường xác minh, báo cáo, đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
2. Trình, phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Hết thời hạn niêm yết, Tổ chức Phát triển quỹ đất tổng hợp các ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng đồng ý, số lượng không ý, số lượng có ý kiến khác về từng nội dung, những ý kiến khác với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và trình phương án cho Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký, kèm theo bảng tổng hợp ý kiến đóng góp để gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ 02 quận, huyện trở lên hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án tổng thể đã được phê duyệt.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án thực hiện trong phạm vi quận, huyện hoặc được ủy quyền.
Điều 10. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt, Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi thực hiện dự án và Chủ đầu tư tổ chức phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các điểm sinh hoạt ở khu dân cư (có biên bản). Đồng thời, có văn bản yêu cầu Chủ đầu tư chuyển kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo quyết định phê duyệt (nếu Chủ đầu tư ủy quyền cho Tổ chức Phát triển quỹ đất chi trả). Đồng thời, gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt, Tổ chức Phát triển quỹ đất lập thủ tục và hồ sơ gửi Chi cục thuế quận, huyện để xác định các nghĩa vụ tài chính của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp trước khi nhận tiền chi trả.
Trên cơ sở Thông báo của Chi cục Thuế, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nộp tiền thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo thông báo.
3. Các khiếu nại liên quan đến áp dụng đơn giá bồi thường, hỗ trợ các thiệt hại, kết quả tính toán, về tái định cư sẽ do Tổ chức Phát triển quỹ đất kiểm tra hồ sơ, báo cáo cho Hội đồng bồi thường dự án để xem xét, giải quyết khiếu nại hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện giao cho Phòng, ban quận, huyện có chức năng quản lý nhà nước theo nội dung khiếu nại tổ chức xác minh, báo cáo, đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố thì Tổ chức Phát triển quỹ đất vẫn kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Hội đồng bồi thường xem xét và có văn bản trả lời theo nội dung khiếu nại, tố cáo đồng thời hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo nếu chưa đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân dân thành phố để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 11. Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức Phát triển quỹ đất tổ chức việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Các giấy tờ cần thiết khi lập thủ tục và nhận tiền bồi thường, hỗ trợ: Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở (bản gốc), nếu người được nhận bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật… và giấy nộp tiền vào Kho bạc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của Chi cục Thuế quận, huyện.
Trường hợp người bị thu hồi đất không đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, các trường hợp đang có khiếu nại, tranh chấp, phân chia di sản thừa kế… thì Tổ chức Phát triển quỹ đất chuyển tiền chi trả gửi vào ngân hàng theo quy định và thông báo cho người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản và Chủ đầu tư biết.
2. Lập danh sách đã thu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện để trình cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ, chỉnh lý hoặc cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
1. Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp Chủ đầu tư, đại diện Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, khu vực (ấp) kiểm tra hiện trạng và lập biên bản bàn giao mặt bằng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; lập thủ tục chi trả tiền thưởng cho người bị thu hồi đất bàn giao đúng kế hoạch và ghi nhận những hộ di dời nhà nhưng chưa nhận được đất tái định cư để trình Hội đồng bồi thường xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư theo quy định.
3. Bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư:
Tổ chức Phát triển quỹ đất tổ chức bàn giao đất cho Chủ đầu tư, có mời Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tham dự; đồng thời, báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng bồi thường dự án biết.
1. Tái định cư bằng hình thức giao đất:
a) Chủ đầu tư phối hợp Tổ chức Phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất tái định cư tổ chức bốc thăm xác định vị trí nền tái định cư của từng hộ (có biên bản).
b) Sau đó, với thành phần như trên tổ chức đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới, diện tích nền tái định cư và bàn giao cho từng hộ.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện hoàn thành hồ sơ kỹ thuật đất, lập Tờ trình trình Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành quyết định giao đất.
d) Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành quyết định giao đất; tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp và tiền Chủ đầu tư hỗ trợ (nếu có).
đ) Sau khi nhận và triển khai quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân quận, huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người được giao đất, Chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước. Thủ tục, thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư, có nguyện vọng tự lo chỗ ở mới và yêu cầu được hỗ trợ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng của khu tái định cư bằng tiền (tái định cư phân tán) thì hộ có đơn yêu cầu, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú, Tổ chức Phát triển quỹ đất lập hồ sơ trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký để trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt chuyển từ tái định cư tập trung sang tái định cư phân tán và phê duyệt giá trị tiền hỗ trợ theo quy định.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư nhưng số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu và có nguyện vọng xin nhận Khoản tiền chênh lệch thì có đơn được chính quyền địa phương xác nhận và gửi cho Tổ chức Phát triển quỹ đất để lập hồ sơ trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký và gửi cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức chi trả cho hộ gia đình, cá nhân. Kinh phí hỗ trợ được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 14. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi kiểm tra và lập danh sách những hộ gia đình, cá nhân chưa bàn giao mặt bằng theo Thông báo.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất báo cáo Chủ tịch Hội đồng bồi thường để chỉ đạo các ngành chức năng quận, huyện phối hợp kiểm tra, rà soát lại trình tự, thủ tục đã thực hiện đối với những hộ gia đình, cá nhân chưa bàn giao mặt bằng theo kế hoạch.
3. Chủ tịch Hội đồng bồi thường tổ chức cuộc họp để kiểm tra lại trình tự, thủ tục, đồng thời phân công Tổ công tác gồm đại diện Tổ chức Phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng quản lý đô thị, Đội quản lý trật tự đô thị quận, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường, xã, thị trấn tổ chức vận động, thuyết phục người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng bồi thường và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện giao cho các ngành chức năng quận, huyện lập thủ tục và chỉ đạo thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật đối với những hộ gia đình, cá nhân không chấp hành. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án trên cơ sở dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp với các ngành chức năng được Ủy ban nhân dân quận, huyện giao nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại Trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, khu vực (ấp) và địa điểm sinh hoạt cộng đồng nơi có đất thu hồi, thời gian niêm yết là 07 ngày làm việc (có biên bản niêm yết và kết thúc niêm yết). Sau 15 ngày giao quyết định cưỡng chế hoặc kết thúc niêm yết mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Phạm vi và điều kiện áp dụng
Áp dụng đối với trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (sau đây gọi tắt là người bị thu hồi đất) đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng không nộp bản kê khai theo thời gian quy định, cố ý vắng mặt hoặc gây cản trở, không hợp tác với Hội đồng bồi thường dự án, Tổ chức Phát triển quỹ đất để tiến hành kiểm kê, xác minh theo quy định.
Các dự án có phương án tổng thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã công bố, niêm yết, đã có Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, đã được công bố, niêm yết.
Điều 17. Nguyên tắc khi tổ chức kiểm kê bắt buộc
1. Trước khi kiểm kê bắt buộc phải tiến hành tiếp xúc để tuyên truyền, giải thích, động viên người bị thu hồi đất tuân thủ pháp luật theo quy định (việc tiếp xúc có biên bản ghi nhận và xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, của cán bộ công chức, viên chức được giao nhiệm vụ và của người được tiếp xúc; trường hợp người được tiếp xúc không đồng ý ký biên bản hoặc cố ý vắng mặt theo thư mời thì vẫn lập biên bản, có đại diện khu vực, ấp, người đại diện dân tham gia Hội đồng bồi thường và các thành viên thực hiện nhiệm vụ ký xác nhận.
2. Quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc phải thực hiện công khai, dân chủ, đầy đủ, chính xác, khách quan.
3. Trong quá trình kiểm kê bắt buộc, cá nhân, tổ chức tham gia gây thiệt hại đến tài sản, lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất hoặc của người khác thì có trách nhiệm bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người cố ý gây cản trở, chống đối người thi hành nhiệm vụ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quy trình thực hiện kiểm kê bắt buộc
1. Vận động sau khi có quyết định thu hồi đất
Hội đồng bồi thường dự án phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, khu vực (ấp) tiếp xúc người có đất, người có tài sản trên đất để giải thích, tuyên truyền, vận động để thực hiện việc kiểm kê và chấp hành chủ trương thực hiện dự án, quyết định thu hồi đất và phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt. Nếu người bị thu hồi đất và người có tài sản trên đất vẫn không hợp tác thì lập biên bản, sau đó Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án ra Thông báo quy định sau thời gian 10 ngày kể từ ngày lập biên bản mà vẫn không hợp tác thì Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc.
Tổ chức Phát triển quỹ đất báo cáo và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc và ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không hợp tác, không chấp hành.
2. Ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc và thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc
a) Thẩm quyền giải quyết:
Vị trí, địa điểm khu đất cần kiểm kê bắt buộc thuộc phạm vi quản lý hành chính của quận, huyện nào thì thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện đó.
Quyết định kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ ngày tháng năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; nội dung kiểm kê, họ tên, nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân, trụ sở của tổ chức bị bắt buộc kiểm kê; địa điểm kiểm kê, chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định. Nội dung kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ thời gian để người bị thu hồi đất, người có tài sản có trên đất biết và thời gian thực hiện kiểm kê bắt buộc.
b) Thành phần chính của Tổ kiểm kê bắt buộc:
- Chủ tịch Hội đồng bồi thường dự án;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn;
- Đại diện Chủ đầu tư;
- Đại diện Tổ chức Phát triển quỹ đất;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, phường, xã, thị trấn;
- Đại diện công an quận, huyện, phường, xã, thị trấn;
- Đại diện Phòng Tài nguyên và môi trường, đại diện Phòng Quản lý đô thị, đội quản lý trật tự đô thị.
- Đại diện hộ dân tham gia Hội đồng bồi thường dự án.
Ngoài thành phần chính nêu trên, căn cứ tình hình thực tế Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định thêm thành phần của Tổ để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm kê.
c) Nhiệm vụ của Tổ kiểm kê bắt buộc:
- Xây dựng kế hoạch, số liệu, tài liệu về đối tượng kiểm kê, chuẩn bị biên bản, các biểu mẫu đảm bảo chặt chẽ, đầy đủ. Khi kết thúc kiểm kê thì bàn giao hồ sơ, tài liệu cho Tổ chức Phát triển quỹ đất để lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ theo quy định và lưu giữ, quản lý lâu dài.
- Thuyết phục, vận động tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành pháp luật và giám sát quá trình kiểm kê đảm bảo đầy đủ, chính xác, khách quan; tổ chức lực lượng trong quá trình kiểm kê đạt kết quả, an toàn, nhanh gọn, hiệu quả và đúng pháp luật.
Điều 19. Tổ chức thực hiện việc kiểm kê bắt buộc
1. Chuẩn bị thực hiện:
a) Họp Tổ kiểm kê để thông qua kế hoạch, biện pháp thực hiện việc kiểm kê;
b) Kiểm tra công tác chuẩn bị; phân công cán bộ thực hiện kiểm kê, đo đạc, cán bộ vận động, bảo vệ, giám sát…; các điều kiện, phương tiện vật chất đảm bảo trước khi thực hiện việc kiểm kê.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Việc kiểm kê bắt buộc phải được thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trước khi tiến hành kiểm kê 07 ngày (trừ trường hợp đặc biệt việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kiểm kê).
b) Việc kiểm kê bắt buộc phải được thực hiện trong giờ làm việc vào các ngày làm việc của cơ quan nhà nước theo quy định (trường hợp cần thiết có thể thực hiện vào các ngày nghỉ).
c) Khi tiến hành kiểm kê phải có mặt người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất (hoặc người đã thành niên trong gia đình), đại diện cho tổ chức bị kiểm kê, đại diện khu vực (ấp), tổ dân phố (tổ dân cư). Nếu tổ chức, cá nhân phải thi hành quyết định bắt buộc kiểm kê vắng mặt thì vẫn tiến hành kiểm kê và phải có đại diện khu vực (ấp), tổ dân phố (tổ dân cư). Tại địa điểm kiểm kê, Tổ kiểm kê bắt buộc đọc Quyết định kiểm kê bắt buộc và tiến hành kiểm kê.
d) Các thành viên tiến hành kiểm kê theo kế hoạch đã phân công; trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ phải ghi nhận đầy đủ, rõ ràng theo biên bản và tất cả thành viên trong Tổ kiểm kê bắt buộc ký tên, trong trường hợp chủ tài sản vắng mặt thì phải có đại diện khu vực (ấp), tổ dân phố (tổ dân cư) ký tên trong biên bản kiểm kê bắt buộc. Quá trình kiểm kê bắt buộc phải được chụp ảnh hoặc quay phim hiện trường để lưu giữ theo hồ sơ kiểm kê bắt buộc. Ngoài ra, đối với trường hợp chủ tài sản vắng mặt thì Tổ Kiểm kê phải niêm phong tài sản sau khi kiểm kê và giao cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi kiểm kê có trách nhiệm quản lý.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện việc kiểm kê bắt buộc được tính vào kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (kinh phí 2%).
Điều 20. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính thường xuyên kiểm tra, giám sát; hướng dẫn, giúp đỡ Ủy ban nhân dân quận, huyện, Tổ chức Phát triển quỹ đất trong quá trình thực hiện quy định này.
Điều 21. Ủy ban nhân dân quận, huyện, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất quận, huyện tổ chức triển khai quán triệt và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, khó khăn phát sinh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, hướng dẫn, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho kịp thời và phù hợp tình hình thực tế ở địa phương./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về giao số lượng, bố trí chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND xếp loại đường bộ thuộc tỉnh quản lý năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về thành lập Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 27/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức và quy định chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy Định phối hợp giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 01/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý phí qua cầu treo do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 95/2005/QĐ-UBND về việc phân cấp thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng sử dụng nguồn vốn dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 10/07/2010 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa Lễ hội - Hoa văn - Cồng chiêng và nhạc cụ của các dân tộc tại chỗ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý chất lượng công trình xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về công nghệ, thiết bị trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND bổ sung phạm vi áp dụng Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý in, xuất bản và phát hành trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường cây trúc, lục bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 16/06/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế mua, bán hàng miễn thuế tại Siêu thị miễn thuế trong Khu thương mại - công nghiệp Dinh Bà thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ khen thưởng đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về việc bãi bỏ và sửa đổi một số quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị thuộc tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng giá thu viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND công bố Quyết định 180/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá công tác đo đạc bản đồ địa chính năm 2006 khu vực thành phố hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng không thành rừng thuộc Dự án 661 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án "Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài" của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 86/2006/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 01/04/2010 | Cập nhật: 05/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2010 Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định về giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/04/2010 | Cập nhật: 12/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2585/QĐ-UBND về sửa đổi chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã - tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 25/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất trong Bảng giá đất quy định tại Quyết định 42/2009/QĐ-UBND Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 15/07/2015
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012