Quyết định 59/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí cho hộ nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: 59/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Trần Văn Minh
Ngày ban hành: 18/10/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Số: 59/2007/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 18 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ  TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MIỄN THU THUỶ LỢI PHÍ CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009, kỳ họp thứ 8 về nhiệm vụ năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 03 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng v/v miễn thu thủy lợi phí cho hộ nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản Nông lâm
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí cho hộ nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Giám đốc Sở Thủy sản Nông lâm chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định nêu tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Thuỷ sản - Nông lâm, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục thuế thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- TV-TU, TTHĐND thành phố;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ NN & PTNT, Bộ Tài chính;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ TP, các Sở, Ban ngành, đoàn thể ;
- Sở Tư pháp;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Trung tâm THVN tại Đà Nẵng;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu VT, KTN, NCPC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MIỄN THU THUỶ LỢI PHÍ CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số  59/2007/QĐ-UBND  ngày 18  tháng 10 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng )

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí cho hộ nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí cho hộ nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

2. Đối tượng được miễn thu thuỷ lợi phí là hộ gia đình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có sử dụng nguồn nước tưới từ các công trình thuỷ lợi do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) trong và ngoài thành phố cung ứng để sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện miễn thu thủy lợi phí

1. Miễn thu thủy lợi phí cho hộ nông dân được tính ở vị trí cống cấp nước của kênh tưới do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã quản lý;

2. Chi phí dẫn nước, điều tiết nước từ vị trí cống cấp nước nêu tại Khoản 1 của Điều này đến từng thửa ruộng và chi phí tu sửa, nạo vét kênh mương (gọi chung là thuỷ lợi phí nội đồng) do hộ nông dân sử dụng nước chi trả cho tổ, đội dịch vụ thuỷ nông nội đồng theo thoả thuận trên cơ sở khung giá mức thuỷ lợi phí nội đồng do UBND thành phố quy định.

Điều 4. Phương thức thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí

1. UBND thành phố mua sản phẩm là dịch vụ thuỷ lợi của các doanh nghiệp bằng nguồn kinh phí từ ngân sách thành phố, để cung ứng cho hộ nông dân sản xuất theo phương thức đặt hàng cung ứng dịch vụ tưới nước (gọi tắt là đặt hàng);

2. UBND thành phố uỷ quyền cho UBND các quận, huyện triển khai thực hiện đặt hàng theo phương thức giao cho UBND các xã, phường trực tiếp đặt hàng với các doanh nghiệp bằng hợp đồng đặt hàng.

Điều 5. Kinh phí thực hiện miễn thu thủy lợi phí

1. Ngân sách thành phố đảm bảo kinh phí đặt hàng và uỷ quyền cho UBND quận, huyện tổ chức thực hiện;

2. Kinh phí hoạt động của Tổ giúp việc quản lý thực hiện hợp đồng đặt hàng của UBND xã, phường được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách xã, phường hằng năm.

Chương 2:

ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THỦY LỢI

Điều 6. Điều kiện đặt hàng

Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật, được đặt hàng cung cấp dịch vụ nước tưới phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.

Điều 7. Đơn giá đặt hàng

Đơn giá (mức thuỷ lợi phí hay giá dịch vụ tưới tiêu) đặt hàng do UBND thành phố quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí thực tế hợp lý của doanh nghiệp trong việc cung ứng dịch vụ thuỷ lợi. Riêng đối với số diện tích tưới trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do các doanh nghiệp của tỉnh Quảng Nam cung ứng dịch vụ, thì đơn giá đặt hàng thực hiện theo qui định của UBND tỉnh Quảng Nam.

Điều 8. Hợp đồng đặt hàng

UBND xã, phường thực hiện ký kết hợp đồng đặt hàng với các doanh nghiệp vào đầu vụ sản xuất. Việc ký kết hợp đồng phải tuân thủ quy định tại Điều 13 Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các quy định pháp luật về hợp đồng.

Điều 9. Điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng

Giá trị hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp UBND thành phố Đà Nẵng hoặc Nhà nước thay đổi cơ chế, chính sách về thuỷ lợi phí có ảnh hưởng đến giá trị hợp đồng đặt hàng.

Chương 3:

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN  MIỄN THU THỦY LỢI PHÍ

Điều 10. Lập dự toán, phân bổ kinh phí

Hàng năm, trên cơ sở diện tích tưới được miễn thu thuỷ lợi phí, đơn giá đặt hàng; UBND các quận, huyện lập dự toán gửi Sở Tài chính và Sở Thuỷ sản  Nông lâm để phối hợp thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố quyết định.

Trên cơ sở dự toán được HĐND quyết định, UBND thành phố phân bổ kinh phí uỷ quyền cho UBND các quận, huyện thực hiện.

Điều 11. Cấp phát kinh phí

Việc cấp phát kinh phí uỷ quyền được thực hiện định kỳ theo vụ mùa hàng năm và trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện của UBND các quận, huyện. Vào thời điểm giữa mỗi vụ mùa, ngân sách thành phố tạm ứng trước 50% giá trị hợp đồng đặt hàng, số còn lại được cấp phát thanh toán sau khi UBND quận, huyện thẩm tra, duyệt quyết toán.

Điều 12. Thanh toán hợp đồng đặt hàng

1. Căn cứ thanh toán:

a) Hồ sơ hợp đồng đặt hàng đã ký giữa UBND xã, phường với doanh nghiệp;

b) Biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng cung ứng dịch vụ thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp hoàn thành giữa UBND xã, phường với doanh nghiệp;

c) Quyết định phê duyệt đơn giá đặt hàng của UBND thành phố Đà Nẵng, hoặc của tỉnh Quảng Nam đối với số diện tích tưới do doanh nghiệp của tỉnh Quảng Nam cung cấp;

d) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Trình tự và thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện hợp đồng đặt hàng thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 13. Công khai việc thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí

Chủ tịch UBND các quận, huyện phải tổ chức thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chấp hành Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị về sử dụng kinh phí thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí cho hộ nông dân theo quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài chính và thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách theo Quyết định số 192/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Thuỷ sản Nông lâm

1. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt đơn giá đặt hàng, dự toán kinh phí đặt hàng để tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách thành phố;

2. Tổng hợp số liệu về diện tích sản xuất được tưới theo hình thức đặt hàng của từng quận, huyện; xã, phường, báo cáo UBND thành phố và gửi Sở Tài chính vào thời điểm tháng 9 hàng năm để có cơ sở tính toán, bố trí dự toán kinh phí thực hiện miễn thu thủy lợi phí năm kế hoạch.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí đặt hàng hàng năm vào dự toán chi ngân sách thành phố để phân bổ kinh phí cho các quận, huyện;

2. Thẩm định, trình UBND thành phố quyết định đơn giá đặt hàng từng thời kỳ hoặc hàng năm;

3. Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ tạm ứng kinh phí, thanh toán và quyết toán  ngân sách thành phố thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí cho nông dân; cân đối chi thường xuyên cho ngân sách xã, phường hằng năm để thực hiện nhiệm vụ hợp đồng đặt hàng;

4. Thẩm định, thông báo kết quả quyết toán kinh phí thực hiện đối với UBND các quận, huyện.

Điều 16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân quận, huyện

1. Tổng hợp số liệu về diện tích sản xuất được tưới nước theo hình thức đặt hàng ở từng xã, phường gửi Sở Thuỷ sản Nông lâm chậm nhất ngày 31 tháng 8 hàng năm; lập dự toán gửi Sở Tài chính và Sở Thuỷ sản Nông lâm thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách thành phố;

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc ký kết, thực hiện hợp đồng đặt hàng của UBND xã, phường; củng cố tổ, đội thuỷ nông nội đồng để thực hiện công tác thuỷ nông nội đồng;

3. Xét duyệt, thông báo quyết toán kinh phí theo quy định của Bộ Tài chính và Quy định này; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền hàng năm với Sở Tài chính;

4. Chịu trách nhiệm toàn diện việc thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí cho hộ nông dân trên địa bàn.

Điều 17. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường

1. Thành lập Tổ giúp việc quản lý thực hiện hợp đồng đặt hàng (gọi tắt là Tổ giúp việc). Thành phần và nhiệm vụ của Tổ giúp việc do Chủ tịch UBND xã, phường quyết định trên cơ sở bảo đảm được công việc quản lý thực hiện hợp đồng đặt hàng;  

2. Tổng hợp số liệu diện tích tưới nước theo hình thức đặt hàng của từng hộ nông dân, báo cáo UBND quận, huyện trước ngày 15 tháng 8 hàng năm để quận, huyện có cơ sở thẩm định, tổng hợp báo cáo thành phố;

3. Lập dự toán kinh phí thực hiện đặt hàng gửi UBND quận, huyện;

4. Ký hợp đồng đặt hàng với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tưới nước và theo dõi, nghiệm thu việc thực hiện các hợp đồng đặt hàng;

5. Thực hiện tạm ứng, thanh toán kinh phí đặt hàng theo đúng quy định;

6. Báo cáo quyết toán với UBND quận, huyện hàng năm theo đúng chế độ quy định;

7. Báo cáo kết quả thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí hàng năm với UBND quận, huyện;

8. Hướng dẫn cộng đồng dân cư tổ chức tổ, đội thuỷ nông thực hiện công tác thuỷ nông nội đồng nhằm sử dụng nguồn nước tưới tiết kiệm, chống lãng phí;

9. Trình UBND quận, huyện phương án chống hạn hàng năm để báo cáo UBND thành phố phê duyệt.

Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp được đặt hàng cung ứng dịch vụ thủy lợi

1. Tổ chức quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi có hiệu quả, thường xuyên duy tu, bảo dưỡng công trình đầu mối, hệ thống kênh tưới để nâng cao năng lực tưới của các công trình;

2. Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm nước tưới do mình cung cấp;

3. Cung cấp đủ số lượng sản phẩm dịch vụ tưới, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và thời gian;

4. Phối hợp với các địa phương (UBND xã, phường, Ban nhân dân thôn, Tổ dân phố, đội sản xuất, đội dịch vụ thuỷ nông nội đồng…) để thực hiện tốt việc cung cấp, điều phối nguồn nước tưới cho từng cánh đồng bảo đảm tưới đúng thời vụ, đạt yêu cầu kỹ thuật sản xuất của từng loại cây trồng;

5. Trường hợp nắng hạn kéo dài dẫn đến các công trình thuỷ lợi đầu mối do doanh nghiệp quản lý không còn nguồn nước để cung cấp nước tưới, các doanh nghiệp có trách nhiệm đề xuất với UBND xã, phường các phương án sử dụng nguồn nước khác để chống hạn.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Xử lý thủ tục thanh quyết toán thuỷ lợi phí trước ngày ban hành Quy định này

Việc thanh toán thuỷ lợi phí cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thuỷ lợi cho nông dân trong vụ sản xuất đông xuân, hè thu năm 2007 đã hoàn thành thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quy định này, thì được lập thủ tục thanh toán trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết và các chứng từ hợp lý, hợp lệ.

Điều 20. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Thuỷ sản Nông lâm để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 





Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012