Quyết định 57/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý
Số hiệu: | 57/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 30/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2011/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng Tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 3 về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ CQHC, đơn vị SN công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức XH- nghề nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 693/TTr-STC ngày 30/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 845/QĐ-UBND ngày 19/3/2008 của UBND tỉnh Vĩnh về ban hành Quy định việc phân cấp quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý tài sản công hiện nay của tỉnh.
2. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
3. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị. Đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản theo đúng chế độ hiện hành và theo các quy định về phân cấp của tỉnh, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi phân cấp
1. Đối tượng phân cấp:
Tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng gồm:
- Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
- Phương tiện vận tải;
- Máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Phạm vi phân cấp
Chủ tịch UBND Tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn.
Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Phân cấp về thẩm quyền trong việc đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc:
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Phân cấp về thẩm quyền mua sắm trang bị ô tô, phương tiện vận tải:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước và các quy định hiện hành.
3. Phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác (trừ ô tô, phương tiện vận tải).
a) Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 500 triệu đồng đến 20.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng đến 20.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Trên 20.000 triệu đồng báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản của cơ quan mình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị quyết định:
Mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện có giá trị từ 100 triệu đồng đến 10.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng đến 10.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Trên mức đó báo cáo HĐND cùng cấp nơi không có HĐND thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định.
Mua sắm tài sản của cấp xã có giá trị từ 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên hoặc giá trị mua sắm từ 200 triệu đồng trở lên cho một gói mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện (bao gồm các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non) quyết định:
Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng cho một gói tài sản.
- Cấp xã:
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
b) Đối với nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn thu khác.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo qui định hiện hành.
1. Thuê trụ sở làm việc:
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý .
2. Thuê tài sản khác:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
Điều 5. Phân cấp về thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước sau đây:
- Trụ sở làm việc, và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
- Ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc .
4. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện, thành, thị (bao gồm cả cấp xã).
Điều 6. Phân cấp về thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
- Điều chuyển các loại tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có liên quan .
- Điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngành, khác huyện quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có liên quan.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong phạm vi nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).
4. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Phân cấp về thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc cấp tỉnh.
- Thanh lý ô tô, phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).
3. Đối với việc thanh lý các tài sản khác không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định thanh lý tài sản.
Điều 8. Phân cấp về thẩm quyền bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).
Đối với trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên UBND tỉnh xây dựng phương án bán báo cáo HĐND tỉnh; trường hợp đột xuất phát sinh giữa hai kỳ họp thì thống nhất ý kiến với thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản là ô tô, phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nêu trên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị quyết định bán tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).
Điều 9. Phân cấp về thẩm quyền tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
2. Đối với tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Phân cấp về thẩm quyền bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
2. Thủ trưởng các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa từ nguồn kinh phí của các tổ chức.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định đối với tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ kế toán dưới 500 triệu đồng.
Điều 12. Phân cấp việc nhập dữ liệu tài sản:
Các tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai vào phần mềm đăng ký quản lý tài sản nhà nước gồm: Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
1. Sở Tài chính thực hiện nhập dữ liệu của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc khối tỉnh.
2. Phòng Tài chính- kế hoạch huyện, thành, thị nhập dữ liệu của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc cấp huyện, thành, thị (bao gồm cả cấp xã).
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan và theo phân cấp tại Quy định này. Các nội dung khác có liên quan không quy định cụ thể trong bản quy định này thì được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành, thị hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2020 về điều chỉnh Khoản 3 và Khoản 5 Điều 1 Quyết định 1426/QĐ-UBND Khung kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên Ban hành: 06/04/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Nông thôn mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 14/04/2020 | Cập nhật: 20/06/2020
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực biển và hải đảo, môi trường, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, nhà ở và công sở thuộc phạm vi chức năng quản lý và trách nhiệm thực hiện của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 14/07/2020
Quyết định 845/QĐ-UBND về chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh Lào Cai Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/07/2017 | Cập nhật: 12/09/2017
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 11/07/2016
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết Nhà ở thấp tầng, Khu cây xanh công cộng kết hợp hồ nước và các chức năng khác, tỷ lệ 1/500 Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 11/03/2016
Quyết định 845/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm 2015 cho Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu SP-RCC Ban hành: 13/03/2015 | Cập nhật: 06/02/2018
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Dự án cấp nước thị trấn Bằng Lũng huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2011; điều chỉnh, bổ sung quy định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015; bổ sung quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009, năm 2010 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 17/12/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về mức lệ phí trước bạ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về số lượng và mức phụ cấp đối với Công an viên thường trực cấp xã tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/06/2015
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2010 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 05/06/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh Hòa Bình năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 16/12/2019
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về nâng mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố và Công an viên do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND sửa đổi phụ lục quy định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn kèm theo Nghị quyết 29/2010/NQ-HĐND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về quy định kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Thông tư 123/2011/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, khai thác phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 07/09/2011
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng, chế độ, chính sách đối với dân quân và mức hỗ trợ đóng Bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 17/10/2011
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 38/2008/NQ-HĐND về chính sách tạm thời hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 09/09/2011
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định việc phân cấp quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 18/05/2011