Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 845/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Võ Ngọc Thành |
Ngày ban hành: | 17/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 845/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 17 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2011; Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân;
Theo Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Trụ sở tiếp công dân và Ban Tiếp công dân tỉnh; Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Gia Lai theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan; Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN THƯỜNG XUYÊN, ĐỊNH KỲ, ĐỘT XUẤT TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 845/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
1. Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp trong việc tiếp công dân giữa các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban Tiếp công dân các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Trụ sở).
Ban tiếp công dân tỉnh trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp và thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong việc tiếp công dân theo Quy chế này.
2. Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 12 Luật Tiếp công dân.
3. Việc tiếp đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị đến khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, tiếp người nước ngoài đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thực hiện như đối với tiếp công dân.
1. Cơ quan và cán bộ, công chức của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Công an tỉnh tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Cơ quan, tổ chức, địa phương, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở.
Việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân; tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân phải tuân thủ quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan để xác định cụ thể phạm vi, trách nhiệm trong phối hợp.
3. Cán bộ, công chức được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, bảo đảm và nâng cao hiệu quả tiếp công dân tại Trụ sở.
4. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Việc cung cấp, trao đổi thông tin về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo phải kịp thời, đúng thời gian, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 5. Tiếp công dân thường xuyên
1. Đón tiếp và phân loại ban đầu:
a) Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đón tiếp, phân loại nội dung vụ việc, hướng dẫn công dân gặp người đại diện cơ quan, đơn vị tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo lĩnh vực phụ trách.
b) Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị tham gia tiếp công dân tại Trụ sở, nội dung liên quan đến thẩm quyền của cơ quan nào thì đại diện cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, hướng dẫn, giải thích hoặc hướng dẫn viết đơn và tiếp nhận đơn của công dân theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tiếp, giải thích pháp luật và hướng dẫn công dân:
Cán bộ, công chức tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm đón tiếp, phân loại, xử lý thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp; nghiên cứu, giải thích các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung:
a) Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân hướng dẫn công dân cử đại diện để được tiếp theo quy định.
b) Đối với những vụ việc phức tạp, đông người, công dân có thái độ bức xúc, quá khích, cán bộ, công chức tiếp công dân phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh để có hướng xử lý; lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh có quyền đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trực tiếp đến Trụ sở Tiếp công dân tỉnh cùng tham gia giải thích, thuyết phục, hướng dẫn công dân hoặc xử lý vụ việc theo đúng quy định của pháp luật.
c) Cơ quan, tổ chức liên quan, người đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong quá trình tiếp công dân, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, trao đổi, thống nhất nội dung trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật; làm tốt công tác vận động, thuyết phục công dân hoặc xử lý theo quy định, không để ảnh hưởng đến an ninh - trật tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Chuẩn bị cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ và đột xuất
1. Tiếp nhận yêu cầu của công dân đăng ký gặp lãnh đạo tỉnh:
a) Cán bộ, công chức Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp nhận yêu cầu, nội dung đăng ký gặp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; người đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp nhận yêu cầu, nội dung đăng ký gặp lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy.
b) Trên cơ sở nội dung công dân đăng ký gặp lãnh đạo tỉnh, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp dân báo cáo Trưởng ban, lãnh đạo cơ quan, đơn vị liên quan để tiến hành các bước rà soát, kiểm tra thông tin, xác định tính cần thiết, đề xuất lãnh đạo tiếp định kỳ hay đột xuất; chuẩn bị tài liệu, nội dung để báo cáo lãnh đạo tỉnh quyết định việc tiếp công dân.
2. Tổ chức cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân:
Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh phối hợp với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị tổ chức cho các đồng chí lãnh đạo tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở. Cán bộ, công chức các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm phục vụ lãnh đạo tỉnh ở cơ quan mình khi tiếp công dân tại Trụ sở.
1. Cán bộ, công chức tham gia phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở, có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo cơ quan mình các vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh và cơ quan mình chuyển đến.
2. Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và xây dựng kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện việc kiểm tra.
1. Cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và chuẩn bị tốt việc phục vụ cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Phối hợp tiếp công dân tới phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực, ngành, địa phương mình quản lý.
3. Phối hợp hướng dẫn công dân đến cơ quan có chức năng xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo quy định; tham mưu để xử lý, giải quyết kịp thời các vụ việc về khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân.
4. Phối hợp phục vụ công tác tiếp công dân, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công dân của cấp ủy, chính quyền tỉnh.
5. Thực hiện các phương thức phối hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ giao ban, báo cáo
Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với người đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở họp giao ban và tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả tiếp công dân tại Trụ sở đến Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 10. Đảm bảo điều kiện làm việc
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, trang thiết bị phục vụ cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở; quản lý cơ sở vật chất tại Trụ sở theo quy định.
2. Hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động của Trụ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự
1. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với cơ quan Công an đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn cho cán bộ, công chức, người làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở; xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bảo đảm bí mật và áp dụng các biện pháp bảo vệ công dân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng của công dân tại Trụ sở.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
1. Các cơ quan, đơn vị phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở có văn bản thông báo đến Ban Tiếp công dân tỉnh danh sách, thông tin về cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở. Phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc thông báo tình hình tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; cung cấp thông tin, trao đổi thống nhất hướng xử lý những vụ việc phức tạp, vướng mắc.
2. Cán bộ, công chức được lãnh đạo cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở phải phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; chấp hành nghiêm túc Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở và Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp công dân do Văn phòng Tỉnh ủy cử đến
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng.
2. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất Văn phòng Tỉnh ủy những vụ việc khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy.
3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy những vụ việc khiếu nại, tố cáo gửi đến Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy.
4. Phối hợp với cán bộ, công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo nhiều người, phức tạp tại Trụ sở.
5. Chuẩn bị tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Thường trực Tỉnh ủy tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất tại Trụ sở (nếu có yêu cầu).
1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh hoặc gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
2. Phối hợp với cán bộ, công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo nhiều người, phức tạp tại Trụ sở.
3. Chuẩn bị tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, địa biểu HĐND tỉnh tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại Trụ sở.
Điều 15. Trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp công dân do Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy cử đến
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
2. Phối hợp với cán bộ, công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo nhiều người, phức tạp tại Trụ sở.
3. Chuẩn bị tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất tại Trụ sở (nếu có yêu cầu).
Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp công dân do Ban Nội chính Tỉnh ủy cử đến
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính Tỉnh ủy.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng.
3. Phối hợp với cán bộ, công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo nhiều người, phức tạp tại Trụ sở tiếp công dân.
4. Chuẩn bị tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Trưởng ban Nội chính Tỉnh ủy tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất tại Trụ sở (nếu có yêu cầu).
Điều 17. Trách nhiệm của Công an tỉnh và cán bộ, chiến sỹ do Công an tỉnh cử đến
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công an tỉnh.
2. Xây dựng phương án cụ thể chỉ đạo Công an thành phố và các đơn vị chức năng bố trí lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn vào các ngày tiếp công dân thường xuyên, định kỳ theo lịch hoặc đột xuất của Lãnh đạo tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân và các ngày tiếp công dân thường xuyên của Ban tiếp công dân tỉnh.
3. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ của Công an tỉnh, các đơn vị trực thuộc thu thập, củng cố chứng cứ, lập hồ sơ, biên bản để có biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với những người lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự công cộng, vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy tiếp công dân, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hành hung cán bộ, công chức tiếp công dân, xâm phạm đến tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân.
4. Phối hợp với cán bộ, công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo nhiều người, phức tạp tại Trụ sở tiếp công dân.
5. Chuẩn bị tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Giám đốc Công an tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất tại Trụ sở (nếu có yêu cầu).
Điều 18. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh)
1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 của Quy chế này.
2. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với đại diện của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo nhiều người, phức tạp, kéo dài tại Trụ sở khi cần thiết. Phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt công tác tiếp công dân.
4. Xử lý các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị khác
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tham gia hoặc cử người có thẩm quyền tham gia phục vụ Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân khi có yêu cầu. Tham gia tiếp công dân đột xuất tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh đối với những vụ việc phức tạp, đông người, công dân có thái độ bức xúc, quá khích liên quan đến ngành, địa phương mình theo đề nghị của lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh.
2. Cán bộ, công chức được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình để tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân có hiệu quả.
3. Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Pleiku có Phương án bảo đảm y tế trong các ngày tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngày tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; đảm bảo nhân lực, phương tiện hỗ trợ, nhanh chóng, kịp thời khi có yêu cầu.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chính trong việc để công dân của địa phương mình kéo lên tỉnh hoặc ra Trung ương khiếu nại, tố cáo, nhất là vào thời gian diễn ra các kỳ họp của Quốc hội, HĐND tỉnh. Địa phương nào có công dân kéo lên tỉnh hoặc ra Trung ương để khiếu nại, tố cáo thì Chủ tịch UBND địa phương đó phải cử Tổ công tác để vận động, thuyết phục và bố trí phương tiện đưa công dân trở về địa phương.
Điều 20. Quá trình triển khai thực hiện, Văn phòng UBND tỉnh (Ban Tiếp công dân tỉnh) có trách nhiệm đề xuất các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự phục vụ công tác tiếp công dân, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời động viên, khen thưởng; báo cáo với lãnh đạo cơ quan chủ quản về trường hợp cán bộ, công chức tham gia tiếp công dân vi phạm Nội quy, Quy chế tại Trụ sở để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở trao đổi thống nhất, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính, quy trình nội bộ của thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/05/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Hệ thống văn bằng, chứng chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 15/06/2020
Quyết định 483/QĐ-UBND về phê duyệt đơn giá sản phẩm dịch vụ công ích, công cộng đô thị năm 2019 trên địa bàn huyện Na Hang và năm 2020 trên địa bàn huyện: Na Hang, Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 18/02/2020
Quyết định 483/QĐ-UBND về phê duyệt phương án ấn định thuế năm 2019 đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Quyết định 483/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ đưa vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 14/02/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch “Xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 15/07/2020
Quyết định 483/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 11/03/2017 | Cập nhật: 15/04/2017
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2016 về quy định chi tiết thực hiện Điểm b, Khoản 3, Điều 6 Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 01/12/2018
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá khởi điểm để áp dụng cho đấu giá quyền khai thác các mỏ cát vàng làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 02/04/2016
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 24/02/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2016 hủy bỏ Quyết định 1772/QĐ-UBND Quy định nội dung và quy trình tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2015 về điều chỉnh đơn giá xây dựng công tác trong Tập đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu công bố tại văn bản 813/UBND-VP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch Phát triển vùng nguyên liệu bông vải tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 24/12/2014 | Cập nhật: 19/01/2015
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2014 Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 26/06/2015
Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2014 công bố thay thế thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hành chính tư pháp áp dụng chung tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 01/12/2015
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt giá bán tối thiểu gỗ rừng tự nhiên tại bãi giao, giá tính thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên; giá bán tối thiểu cây đứng gỗ rừng tự nhiên, gỗ rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 14/08/2019
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực chứng thực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 01/03/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định về cơ chế thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 09/03/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị công nghiệp Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông tỉnh đến năm 2030 Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 20/11/2014