Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định về cơ chế thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu: | 483/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Vũ Hồng Bắc |
Ngày ban hành: | 09/03/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 483/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 3 năm 2010 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 03/6/2008;
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên tại Tờ trình số 151/TTr-CT ngày 08/02/2010, (kèm theo Biên bản liên ngành: Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh lập ngày 02/02/2010),
QUYẾT ĐỊNH:
(Có Quy định chi tiết kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Cục Thuế tỉnh phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh triển khai thực hiện.
|
KT.CHỦ TỊCH |
VỀ CƠ CHẾ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Các doanh nghiệp tỉnh ngoài có hoạt động thi công xây dựng các công trình, hạng mục công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây viết là các đơn vị XDCB ngoại tỉnh) thực hiện việc xây dựng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn có tính chất xây dựng cơ bản (viết là XDCB) là đối tượng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (viết là GTGT) theo quy định tại văn bản này; trừ trường hợp các đơn vị XDCB ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế GTGT cho các Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế Thái Nguyên tương ứng với số tiền được cơ quan cấp phát, thanh toán vốn đầu tư chấp nhận thanh toán.
Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (bao gồm: Kho bạc Nhà nước tỉnh và cấp huyện; Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên; và các đơn vị có cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB cho các doanh nghiệp XDCB ngoại tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên) thực hiện thu thuế GTGT hoạt động XDCB đối với các đối tượng nêu trên ngay khi thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành để nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng chương, khoản, tiểu mục, của đơn vị và đúng địa bàn nơi phát sinh hoạt động xây dựng.
Điều 3. Phương pháp tính thuế GTGT
1. Căn cứ tính thuế
Là doanh thu và tỷ lệ (%) tạm nộp tính trên doanh thu, cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu (chưa có thuế GTGT) |
x |
Tỷ lệ (%tạm tính) |
Trong đó:
- Doanh thu: Là giá trị công trình, hạng mục công trình XDCB hoàn thành/nghiệm thu chưa có thuế GTGT khi cơ quan cấp phát thực hiện thanh toán vốn đầu tư XDCB.
- Tỷ lệ (%) tạm tính: Là tỷ lệ % tạm nộp thuế GTGT tính trên doanh thu của hoạt động XDCB. Tỷ lệ này là 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5%; 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%.
2. Khai thuế
- Các đơn vị XDCB ngoại tỉnh thực hiện xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải có trách nhiệm lập tờ khai và nộp thuế GTGT tạm tính theo quy định. Tờ khai thuế do nhà thầu lập và gửi cho chủ đầu tư để chủ đầu tư nộp cùng với hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư XDCB tại cơ quan cấp phát thanh toán vốn đầu tư nơi chủ đầu tư mở tài khoản hoặc trực tiếp nộp tại cơ quan cấp phát thanh toán vốn XDCB.
- Tờ khai thuế GTGT được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu (theo mẫu số 06/GTGT - kèm theo văn bản này).
1. Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện
1.1. Ngoài hồ sơ thanh toán theo quy định tại Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư hiện hành của cơ quan cấp, phát thanh toán, chủ đầu tư và doanh nghiệp XDCB ngoại tỉnh phải gửi những hồ sơ, chứng từ sau:
a. Đối với Chủ đầu tư:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư: Chủ đầu tư phải ghi rõ số tiền nộp thuế thay và số thanh toán trả đơn vị thụ hưởng;
+ Giấy rút vốn đầu tư: Chủ đầu tư lập 2 bộ rút vốn đầu tư (01 bộ chuyển tiền về tài khoản đơn vị thụ hưởng theo hợp đồng; 01 bộ chuyển vào tài khoản thu NSNN theo số thuế phải nộp tạm tính). Nội dung ghi trên giấy rút vốn đầu tư: Nộp thuế xây dựng thay cho đơn vị ...... (ghi rõ tên đơn vị thi công), thi công xây dựng gói thầu ....... hoặc hạng mục công trình ......
b. Đối với Nhà thầu (nộp thông qua chủ đầu tư):
+ Tờ khai thuế GTGT (mẫu 06/GTGT);
+ Chứng từ nộp tiền vào NSNN (nếu đã nộp trước).
1.2. Sau khi nhận được đầy đủ các hồ sơ do chủ đầu tư và đơn vị XDCB ngoại tỉnh gửi đến, trường hợp được chấp nhận thanh toán thì cơ quan cấp phát thanh toán vốn thực hiện việc trích chuyển số thuế GTGT phải nộp từ tài khoản thanh toán vốn XDCB của chủ đầu tư để nộp vào NSNN thay cho đơn vị thi công theo đúng chương, khoản, tiểu mục và địa bàn nơi xây dựng; trường hợp nhà thầu đã nộp thuế thì phải xuất trình chứng từ đã nộp thuế (chứng từ chứng minh đã nộp thuế cho công trình hoặc hạng mục công trình đang đề nghị thanh toán). Số tiền còn lại thanh toán trả đơn vị xây dựng.
Số thuế đã nộp của doanh nghiệp hoạt động xây dựng, lắp đặt tại tỉnh Thái Nguyên được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
1.3. Trường hợp các đơn vị XDCB ngoại tỉnh không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế hoặc chủ đầu tư không gửi hồ sơ theo đúng quy định tại mục 1.1 nêu trên, cơ quan cấp phát thanh toán, Kho bạc Nhà nước giữ lại tiền thuế GTGT theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5%) và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để phối hợp giải quyết.
2. Một số nội dung khác có liên quan
Đối với các đơn vị XDCB ngoại tỉnh có số thuế GTGT nợ đọng, cơ quan thuế gửi danh sách kèm theo lệnh thu ngân sách nhà nước cho Chủ đầu tư, cơ quan cấp phát thanh toán (nơi chủ đầu tư mở tài khoản). Căn cứ lệnh thu cơ quan cấp phát, thanh toán phối hợp với chủ đầu tư thực hiện trích nộp thuế thay cho nhà thầu khi thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành.
3. Kinh phí thực hiện
Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí để hỗ trợ cho cơ quan cấp phát, thanh toán trong công tác phối hợp thu thuế XDCB ngoại tỉnh.
Cơ quan cấp phát, thanh toán căn cứ vào nội dung chi và thời gian thực hiện, lập dự toán chi tiết kinh phí hoạt động của công tác thu thuế XDCB ngoại tỉnh (bao gồm cả phần do các đơn vị cấp dưới trực tiếp thu), gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho cơ quan cấp phát, thanh toán; nguồn kinh phí hỗ trợ không vượt quá 5% trên tổng số thuế đã thu được theo quy định.
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí hỗ trợ công tác thu thuế XDCB ngoại tỉnh, Sở Tài chính cấp kinh phí bằng lệnh chi tiền cho các cơ quan cấp phát, thanh toán để sử dụng cho hoạt động này.
Việc thanh toán, quyết toán kinh phí hoạt động công tác thu thuế XDCB ngoại tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp thu thuế
1. Cơ quan Thuế:
- Hướng dẫn các đơn vị XDCB thực hiện kê khai, nộp thuế.
- Phối hợp với cơ quan cấp phát, thanh toán trong công tác thu nộp thuế GTGT vào NSNN.
- Định kỳ thực hiện đối chiếu với cơ quan cấp phát, thanh toán về số thuế đã thu và số thuế còn phải thu theo kê khai thuế và dự toán thuế hàng năm.
- Thanh quyết toán thuế và tổng hợp báo cáo, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về thuế.
- Là đầu mối giải quyết và trả lời các vướng mắc trong quá trình tổ chức phối hợp thu thuế xây dựng của doanh nghiệp ngoại tỉnh qua cơ quan cấp phát, thanh toán trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí để hỗ trợ công tác phối hợp thu nộp thuế XDCB ngoại tỉnh trên địa bàn.
- Định kỳ 3 tháng trích chuyển kinh phí hỗ trợ cho cơ quan cấp phát, thanh toán.
- Thẩm định quyết toán hàng năm nguồn kinh phí đã thực hiện.
3. Cơ quan cấp phát thanh toán
- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc, hướng dẫn chủ đầu tư và các nhà thầu (đơn vị XDCB ngoại tỉnh) thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và thực hiện thu ngay thuế GTGT đối với hoạt động XDCB của các đơn vị xây dựng ngoại tỉnh khi thanh toán vốn đầu tư XDCB theo quy định tại văn bản này.
- Hướng dẫn Chủ đầu tư về trình tự, hồ sơ thủ tục nộp thuế thay cho doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh theo từng lần thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành.
- Hạch toán kế toán các khoản thu thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định.
- Định kỳ đối chiếu với cơ quan thuế về danh mục đối tượng đã nộp thuế và số thuế đã thu.
- Sử dụng kinh phí được hỗ trợ và quyết toán hàng năm với cơ quan Tài chính theo quy định.
4. Chủ đầu tư đóng trên địa bàn tỉnh
- Hàng năm phối hợp với cơ quan thuế thông báo danh mục công trình, đối tượng nộp thuế.
- Thống nhất với doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh về phương thức thu nộp thuế qua cơ quan cấp phát, thanh toán (Nộp thuế thay doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh).
- Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện và khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu với cơ quan thuế (phần khối lượng hoàn thành do doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh thực hiện).
- Phối hợp với cơ quan cấp phát, thanh toán và cơ quan thuế để làm thủ tục nộp thay thuế xây dựng cho doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh khi thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành của các công trình, dự án theo kế hoạch vốn hàng năm.
5. Doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh
Thực hiện việc kê khai thuế theo từng lần phát sinh doanh thu, gửi Chủ đầu tư để tạm nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên giá thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành chưa có thuế tại địa phương nơi thực hiện công trình.
1. Định kỳ vào ngày 21 hàng tháng cơ quan cấp phát, thanh toán, Kho bạc Nhà nước lập Bảng kê tờ khai thuế GTGT (có kèm theo bản chính) gửi cơ quan thuế để tổng hợp (phôtô lại 01 bản Tờ khai thuế GTGT để lưu hồ sơ).
2. Hàng tháng, quý, năm cơ quan cấp phát, thanh toán báo cáo kết quả thu thuế GTGT đối với hoạt động XDCB của các doanh nghiệp tỉnh ngoài (theo mẫu đính kèm). Báo cáo được lập thành 03 bản có xác nhận của Cục Thuế tỉnh (01 bản gửi Sở Tài chính làm căn cứ cấp kinh phí thực hiện; 01 bản gửi Cục Thuế để theo dõi việc kê khai, nộp thuế của các đơn vị thi công; 01 bản lưu tại cơ quan cấp phát thanh toán). Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 10 của tháng tiếp sau đối với báo cáo tháng; trước ngày 15 của quý tiếp theo đối với báo cáo quý; trước ngày 20 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Định kỳ hàng năm giao Cục Thuế tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị để đánh giá tình hình thực hiện cơ chế thu thuế này báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các ngành, các cấp, các doanh nghiệp phản ảnh về Cục Thuế Thái Nguyên để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
MẪU SỐ: 06/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày14/6/2007 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
(Tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng........ năm …….....
[02] Người nộp thuế :.....................................................................................
[03] Mã số thuế: .............................................................................................
[04] Địa chỉ: ...................................................................................................
[05] Quận/huyện: ................... [06] Tỉnh/Thành phố: .....................................
[07] Điện thoại: ..................... [08] Fax: .................. [09] Email: ..................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT |
Chỉ tiêu |
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% |
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% |
1 |
Doanh số của hàng hoá dịch vụ chịu thuế |
[10] |
[11] |
2 |
Tỷ lệ % tạm nộp tính trên doanh thu |
[12] 1% |
[13] 2% |
3 |
Số thuế tạm tính phải nộp kỳ này [14]=[10]x1%; [15]=[11]x2% |
[14] |
[15] |
Tổng số thuế phải nộp [16]=[14]+[15]: .................................
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
|
.........., ngày......... tháng........... năm.......... |
TÊN CQ, TC CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Tháng (Quý)……… năm………..
TT |
Tên đơn vị thi công |
Mã số thuế |
Địa chỉ |
Thi công XD gói thầu hoặc hạng mục công trình |
Chủ đầu tư |
Doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế GTGT (đồng) |
Thuế GTGT tạm nộp (đồng) |
Chứng từ nộp thuế |
|
Số |
Ngày tháng năm |
||||||||
1 |
........ |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
........ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
Ngày……..tháng…….năm……… |
Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Ban hành: 24/12/2008 | Cập nhật: 30/12/2008
Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 26/07/2007