Quyết định 54/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách); cấp phép xây dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 54/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 09/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2009/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 09 tháng 06 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 651/KH-XD ngày 21/04/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách); cấp phép xây dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 22/02/2006 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ; QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ (THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH); CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
1. Dự án đầu tư được phân cấp, ủy quyền tại Quy định này là các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, bao gồm: dự án đầu tư có xây dựng (như: dự án đầu tư xây dựng công trình nhà xưởng, công trình thủy lợi, công trình giao thông, công trình dân dụng,... được gọi chung là dự án đầu tư xây dựng công trình) và dự án đầu tư không có xây dựng (như: dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới).
Riêng nội dung về cấp giấy phép xây dựng tại Chương V Quy định này, được áp dụng đối với các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn.
Tại Quy định này, các từ ngữ: “dự án đầu tư xây dựng công trình”, “báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình” và “công trình xây dựng” được hiểu theo Luật Xây dựng ngày 26/11/2003.
2. Không phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án liên kết nhiều địa phương trong tỉnh và các dự án do các cơ quan cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án quy hoạch, như: quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn; quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch chuyên ngành (giao thông vận tải, thủy lợi, văn hóa, du lịch, thể dục thể thao, …) được thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh.
Điều 2. Phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện):
1. Được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công trình xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác theo Nghị quyết số 59/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Ngoài việc phân cấp cho cấp huyện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo phân cấp của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
3. Chưa thực hiện phân cấp quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Trước mắt, vẫn thực hiện theo Thông tư số 73/2007/TT-BTC ngày 02/7/2007 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã, thị trấn”.
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 3. Thẩm quyền cho chủ trương đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư các dự án thuộc ngân sách tỉnh và các nguồn vốn do Trung ương ủy quyền hoặc giao cho địa phương quản lý, điều hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện cho chủ trương đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình.
3. Chủ trương đầu tư phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ chủ đầu tư, loại và cấp công trình xây dựng, quy mô, công suất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: nhóm A, B;
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: từ 05 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Phạm vi quyết định đầu tư theo khoản này được áp dụng đối với các dự án có tổng mức đầu tư cụ thể như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: không kể tổng mức đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: dưới 03 tỷ đồng.
3. Phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách Nhà nước giao cho các cơ quan cấp huyện làm chủ đầu tư dự án có tổng mức đầu tư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: nhóm C;
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: dưới 03 tỷ đồng.
c) Quyết định đầu tư phải gửi UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: nhóm C; (trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện, nêu tại điểm a khoản 3 Điều này).
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: dưới 05 tỷ đồng (trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện, nêu tại điểm b khoản 3 Điều này).
c) Quyết định đầu tư phải gửi UBND tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
5. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài: thực hiện theo quy định về quản lý vốn nước ngoài nếu khác với Quy định này.
6. Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư khi ban hành quyết định đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau :
a) Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Phù hợp với chủ trương đầu tư của UBND tỉnh về loại và cấp công trình xây dựng, về quy mô, công suất và tổng mức đầu tư;
d) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình ở khu vực chưa có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì vị trí, quy mô xây dựng phải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
đ) Không chia dự án thành các dự án nhỏ nhằm làm giảm tổng mức đầu tư để thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình.
Điều 5. Thẩm định dự án đầu tư và phê duyệt dự toán
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, việc thẩm định dự án bao gồm thẩm định phần thuyết minh và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng mà đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở (kể cả ý kiến về kỹ thuật đối với các dự án mua sắm thiết bị không có xây dựng) của cơ quan quản lý Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
2. Đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư:
a) Cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) là phòng chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định;
b) Cơ quan cho ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án là các phòng chuyên môn thuộc huyện. Các dự án có yêu cầu kỹ thuật phức tạp mà các phòng chuyên môn không đủ năng lực, cơ quan đầu mối thẩm định dự án cấp huyện gởi văn bản đến các sở chuyên ngành cho ý kiến về thiết kế cơ sở. Các sở chuyên ngành có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo đúng lĩnh vực chuyên môn và đúng thời gian theo quy định.
c) Trường hợp xét thấy cần thiết, UBND cấp huyện có thể lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn đủ năng lực (kể cả các tổ chức tư vấn) để thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư:
a) Cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) là phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ định;
b) Cơ quan cho ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án là các sở: Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (như nội dung khoản 6 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng) và các sở, ngành có liên quan khác.
4. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư của UBND cấp huyện.
5. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt dự toán cho các dự án đầu tư không có xây dựng (thuộc thẩm quyền phê duyệt của Sở Kế hoạch và Đầu tư) đang được điều chỉnh bởi Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ.
6. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt dự toán cho các dự án đầu tư không có xây dựng (theo ủy quyền) đang được điều chỉnh bởi Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu và các nội dung khác của quá trình đấu thầu theo thẩm quyền đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu và các nội dung khác của quá trình đấu thầu đối với các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư (theo ủy quyền);
b) Phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu xây lắp ≤ 50 tỷ đồng, gói thầu thiết bị ≤ 10 tỷ đồng và gói thầu tư vấn ≤ 3 tỷ đồng thuộc dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Điều 7. Thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu
1. Đối với UBND cấp huyện, cơ quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu là phòng chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định.
2. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu được ủy quyền phê duyệt là phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác đấu thầu.
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C do Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi UBND tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 9. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
1. Đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán: Cơ quan trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi phê duyệt là phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc thành lập bộ phận gồm đại diện các phòng, ban trực thuộc do Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định.
2. Đối với dự án do Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán (theo ủy quyền): Cơ quan trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi phê duyệt là phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Tài chính chỉ định.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm tra quyết toán của UBND cấp huyện.
Điều 10. Công trình không phải cấp phép xây dựng
Công trình không phải cấp phép xây dựng là những công trình được quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
Điều 11. Thẩm quyền cấp phép xây dựng
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng tạm thời) đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .
Các công trình được ủy quyền tại khoản này không bao gồm các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng tạm) đối với các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý (trừ các công trình quy định tại khoản 1 nêu trên).
3. Chủ tịch UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND cấp huyện.
4. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ chuyên môn, nội dung và quy trình cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư của UBND tỉnh hoặc của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đối với các nội dung công việc đã thực hiện: Tiếp tục thực hiện theo các Quy định về phân cấp, ủy quyền như trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành.
b) Đối với các nội dung công việc chưa thực hiện: Thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
2. Đối với các dự án chưa có quyết định đầu tư của UBND tỉnh hoặc của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư nhưng đã nộp hồ sơ để được thẩm định, phê duyệt.
a) Các nội dung công việc đã thực hiện: Tiếp tục thực hiện theo các Quy định về phân cấp, ủy quyền như trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành.
b) Các nội dung công việc tiếp theo: Thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
c) Các dự án chưa nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để được thẩm định, phê duyệt: Thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
Điều 13. Điều chỉnh dự án đầu tư
Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, nhưng nay do trượt giá vật tư, vật liệu, nhân công hoặc do điều chỉnh, bổ sung dự án dẫn đến tổng mức đầu tư của dự án vượt khỏi phạm vi phân cấp, ủy quyền theo Quy định trước đây nhưng vẫn nằm trong phạm vi phân cấp, ủy quyền tại Quy định này: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp huyện tiếp tục phê duyệt điều chỉnh dự án và quản lý thực hiện dự án theo phân cấp, ủy quyền tại quy định này.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Quy chế Quản lý Đầu tư và xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Nội vụ chủ trì cùng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, ... và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bộ máy, nhân sự và chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện công việc được phân cấp, ủy quyền theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước tỉnh ... căn cứ chức năng nhiệm vụ của sở, ngành cùng chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi kiểm tra việc thi hành Quy định này.
3. Sở, ban, ngành có liên quan; UBND thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và các huyện trong tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Luật Xây dựng, các Nghị định có liên quan của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định này, kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý các vướng mắc hoặc điều chỉnh cho phù hợp./
Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Thông tư 73/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn . Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 12/07/2007
Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Lâm Đồng do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 24/03/2010
Nghị quyết số 59/2006/NQ-HĐND về việc tổng quyết toán ngân sách thành phố năm 2005 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/12/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND bãi bỏ, điều chỉnh và quy định mới mức thu và tỷ lệ sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XV, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 07/12/2006 | Cập nhật: 16/12/2010
Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 31/03/2014
Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND về tiếp tục huy động xây dựng Quỹ hỗ trợ nông dân từ năm 2006 đến 2010 Ban hành: 22/07/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi, giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 16/10/2010
Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách huyện Tuần Giáo, Thành lập huyện: Tuần Giáo và Mường Ảng Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Ái Nghĩa, huyện Đại Lộc và chia địa giới hành chính thị trấn Trà My, huyện Bắc Trà My Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch nông, lâm nghiệp - thuỷ sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 12/12/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND chi bổ sung vốn để hoàn trả lưới điện hạ thế thị trấn Gành Hào Ban hành: 15/06/2006 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về Quy định thủ tục hành chính và trình tự giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/05/2006 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 36/2005/QĐ-UBND và Quyết định 41/2005/QĐ-UBND Ban hành: 29/05/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch chi tiết khai thác khoáng sản huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/03/2006 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Tịnh Biên, thuộc khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Ban hành: 01/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 01/03/2006 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 16/03/2006 | Cập nhật: 27/10/2012
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND nhà nước đối với công tác tư pháp năm 2006 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về đổi tên Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc sở và Trưởng Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã của tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/02/2006 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chuyển đổi Đoàn Nghệ thuật Tổng hợp Quảng Bình thành Đoàn Nghệ thuật truyền thống Ban hành: 29/03/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về mức giá tối thiểu để tính thu lệ phí trước bạ đối với nhà ở, nhà làm việc, nhà hàng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu, khách sạn và các công trình kiến trúc khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Bộ luật Dân sự năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về đơn giá lập lưới địa chính I, II và đơn giá đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/03/2006 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 26/01/2006 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND bổ sung chức năng tham gia bảo vệ trật tự an toàn du lịch trên địa bàn thành phố cho Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong thuộc Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về Đề án Chuyển giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với trường trung học cơ sở cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 15/02/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND huỷ bỏ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật về xử lý vi phạm hành chính Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 87/2005/QĐ-UBND quy định giá đất tại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 23/01/2006 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND quy định ghi nợ tiền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 05/01/2006 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND hủy bỏ một số điều Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của đội thanh niên xung kích quản lý trật tự đô thị thành phố Nha Trang ban hành kèm theo Quyết định 77/2003/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP Ban hành: 30/01/2003 | Cập nhật: 08/12/2012
Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 06/12/2012