Quyết định 10/2006/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Tịnh Biên, thuộc khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu
Số hiệu: | 10/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Đảm |
Ngày ban hành: | 01/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2006/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 01 tháng 03 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KHU BẢO THUẾ TỊNH BIÊN, THUỘC KHU VỰC CỬA KHẨU TỊNH BIÊN, NẰM TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Căn cứ Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Căn cứ Quyết định số 446/2003/QĐ-BTM ngày 17/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế Khu bảo thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh tại Tờ trình số 631/BQL-XT ngày 22 tháng 11 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Tịnh Biên, thuộc khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3016/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Ban hành Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Tịnh Biên, thuộc khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công An tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại, Chỉ huy trưởng BCH Bộ đội Biên phòng, Cục trưởng Cục Hải quan, thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG KHU BẢO THUẾ TỊNH BIÊN, THUỘC KHU VỰC CỬA KHẨU TỊNH BIÊN,NẰM TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 03 năm 2006 của UBND tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định tổ chức, hoạt động, chính sách ưu đãi và cơ chế quản lý Khu bảo thuế Tịnh Biên, thuộc khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
Điều 2. Quy mô, vị trí Khu bảo thuế Tịnh Biên
Khu bảo thuế Tịnh Biên có diện tích 66,5 ha, thuộc địa bàn thị trấn Tịnh Biên (trước đây là xã Xuân Tô), huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, nằm ở hai khu vực:
1. Khu vực 1: Khu sản xuất gia công hàng hoá: có diện tích 57,4 ha, thuộc phạm vi Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Xuân Tô; đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quyết định số 328/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 3 năm 2004. Vị trí, giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp với đất nông nghiệp vùng chân núi
- Phía Nam giáp với khu đất trung tâm
- Phía Tây giáp với khu đất dân cư tập trung
- Phía Đông giáp với khu đất dân cư nhà vườn
2. Khu vực 2: Khu dịch vụ hậu cần, thương mại buôn bán quốc tế và triển lãm giới thiệu sản phẩm: Diện tích 9,1 ha.
2.1. Vị trí chung: Ở vị trí Khu trung tâm cửa khẩu Tịnh Biên, thuộc phạm vi Quy hoạch chi tiết khu vực cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quyết định số 935/QĐ-CT.UB ngày 06/6/2003. Vị trí, giới hạn như sau:
- Phía Tây giáp biên giới Việt Nam - Campuchia
- Phía Bắc và Nam giáp đất nông nghiệp thuộc thị trấn Tịnh Biên
- Phía Đông giáp kênh Vĩnh Tế, thị trấn Tịnh Biên
2.2. Vị trí các khu chức năng:
a. Căn cứ quy hoạch chi tiết đã được điều chỉnh theo Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang, các khu chức năng của khu vực 2 có giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp Quốc lộ 91, từ hướng Cầu Cạn về phía thị trấn Nhà Bàng;
- Phía Đông giáp kênh Vĩnh Tế;
- Phía Tây giáp đất ruộng về hướng biên giới Campuchia;
- Phía Nam giáp Âu thuyền vận tải thủy.
b. Cửa hàng miễn thuế: Diện tích từ 0,05 ha - 1,04 ha, giới hạn như sau:
- Phía Bắc và Đông giáp đất ruộng;
- Phía Tây giáp Trạm kiểm soát liên hợp;
- Phía Nam giáp Quốc lộ 91.
Điều 3. Từng khu vực của Khu bảo thuế Tịnh Biên được ngăn cách với các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên và nội địa Việt Nam bằng hệ thống rào, có cổng ra vào, đảm bảo sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan. Trong khu bảo thuế có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra, làm thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Công dân Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong Khu bảo thuế.
Điều 4. Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động tại Khu bảo thuế Tịnh Biên trong tất cả các khu chức năng được nêu tại Điều 2 Quy chế này, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều 5. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động tại Khu bảo thuế Tịnh Biên chịu sự điều chỉnh và được hưởng các ưu đãi tại Quy chế này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều 6. Ngoài những quyền được hưởng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, các doanh nghiệp hoạt động trong Khu bảo thuế Tịnh Biên còn được hưởng các quyền sau:
1. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ phục vụ chung cho Khu bảo thuế Tịnh Biên theo giá thỏa thuận với cơ quan nhà nước quản lý hoặc doanh nghiệp chủ đầu tư của các công trình này.
2. Được hưởng các chính sách ưu đãi tại Điều 8 và Điều 10 của Quy chế này.
Chương II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO THUẾ TỊNH BIÊN
Điều 7. Tổ chức hoạt động các khu chức năng
1. Khu vực 1:
1.1. Khu nhà xưởng sản xuất: diện tích 41,42 ha, gồm các loại hình công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất như: sản xuất, gia công chế biến, lắp ráp, đóng gói hàng xuất khẩu,…
1.2. Khu trung tâm quản lý hành chính - trưng bày sản phẩm: diện tích 2,44 ha, gồm: Khu hành chính, điều hành quản lý, khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm, bãi đậu xe, trung tâm bưu chính viễn thông, y tế, ngân hàng, sân bãi thể dục thể thao,...
1.3. Khu dịch vụ: diện tích 1,5 ha, gồm các dịch vụ ăn uống, nhà hàng, siêu thị và các công trình dịch vụ công cộng khác.
1.4. Khu các công trình hạ tầng kỹ thuật: diện tích 1,97 ha, gồm các công trình: điện, cấp thoát nước và các công trình khác.
2. Khu vực 2:
a. Khu thương mại buôn bán quốc tế: gồm các hoạt động kinh doanh hàng nội địa, xuất nhập khẩu và hàng miễn thuế được tổ chức tại các địa điểm: gian hàng thương mại và cửa hàng miễn thuế.
b. Khu triển lãm giới thiệu sản phẩm: gồm các hoạt động xúc tiến thương mại, trưng bày và giới thiệu các sản phẩm nội địa và nước ngoài để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh ở các khu chức năng khác; được tổ chức tại các địa điểm: khu trưng bày triển lãm, văn phòng, dịch vụ và khu triển lãm ngoài trời.
c. Khu dịch vụ hậu cần: gồm các hoạt động tổ chức và dịch vụ để bảo đảm cơ sở vật chất, sinh hoạt, lưu kho, vận tải,… cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân trong Khu bảo thuế và khách tham quan, mua sắm; được tổ chức ở các địa điểm: Cụm nhà hàng, dịch vụ, cơ quan quản lý, kho ngoại quan, bãi xe, rửa xe, bãi tập kết hàng hoá và nhà vệ sinh công cộng.
Chương III
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 8. Các ưu đãi về thuế - Sản xuất, gia công, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ trong Khu bảo thuế Tịnh Biên
Thực hiện theo Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 của Quyết định số 446/2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Bộ Trưởng Bộ Thương mại về việc Ban hành Quy chế Khu bảo thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 9. Việc kinh doanh hàng miễn thuế tại Cửa hàng miễn thuế thực hiện theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998 và Quyết định số 206/2003/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
Các đối tượng là cư dân biên giới buôn bán hàng hoá qua biên giới thực hiện theo Khoản 2 Điều 5 của Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Ưu đãi đầu tư
Các doanh nghiệp đầu tư vào Khu bảo thuế cửa khẩu Tịnh Biên được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Chương IV
VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 11. Việc giao và cho thuê đất đối với từng dự án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào nhu cầu của từng dự án, không phân biệt quy mô diện tích. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất đã được giao.
Điều 12. Mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đầu tư trên cơ sở khung giá và chính sách ưu đãi do Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU BẢO THUẾ TỊNH BIÊN
Điều 13. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hành chính và giải quyết các tranh chấp dân sự ở Khu bảo thuế; đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu bảo thuế Tịnh Biên phù hợp với Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên, Cục Hải quan và Bộ chỉ huy Biên phòng An Giang thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong Khu bảo thuế Tịnh Biên hoạt động được thuận lợi.
Điều 15. Cục Hải quan An Giang chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hoá và các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong Khu bảo thuế cửa khẩu Tịnh Biên theo đúng quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong Khu bảo thuế Tịnh Biên không quy định trong Quy chế này đuợc thực hiện theo các điều khoản tương ứng của luật pháp Việt Nam hiện hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 17. Các Sở, Ban, ngành được nêu trong Điều 3 của Quyết định chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Mọi sửa đổi hoặc bổ sung Quy chế đều phải thông qua Uỷ ban Nhân dân tỉnh ký phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Quyết định 273/2005/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 53/2001/QĐ-TTg về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới Ban hành: 31/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 328/2004/QĐ-UB giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2004 - 2006 cho đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí: Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (trực thuộc Sở Y tế) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/12/2004 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 206/2003/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định 205/1998/QĐ-TTg Ban hành: 07/10/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 0446/2003/QĐ-BTM ban hành Quy chế Khu bảo thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu Ban hành: 17/04/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 53/2001/QĐ-TTg về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới Ban hành: 19/04/2001 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 252/2003/QĐ-TTg về việc quản lý buôn bán hàng hoá qua biên giới với các nước có chung biên giới Ban hành: 24/11/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 205/1998/QĐ-TTg về Quy chế Cửa hàng kinh doanh miễn thuế Ban hành: 19/10/1998 | Cập nhật: 18/12/2009