Quyết định 52/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo trì công trình dự án ISDP, HIRDP và ICDP do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 52/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Minh Kỳ |
Ngày ban hành: | 10/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2012/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 09 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH CÁC DỰ ÁN ISDP, HIRDP VÀ ICDP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Hiệp định vay vốn số 1216 P ký ngày 05/11/2008 giữa Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) và Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với mục tiêu cung cấp tài chính cho Dự án “Phát triển hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ cho các xã nghèo” (ISDP) tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Hiệp định vay vốn số 826 ký ngày 25/3/2011 giữa Quỹ Cô-oét về phát triển kinh tế Ả-rập và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với mục tiêu cung cấp tài chính cho Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tỉnh Hà Tĩnh” (HIRDP);
Căn cứ Hiệp định vay vốn số 1426 P ký ngày 07/3/2012 giữa Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với mục tiêu cung cấp tài chính cho Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng bãi ngang ven biển nhằm đối phó với biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh” thuộc Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng vùng duyên hải” (ICDP);
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 07/02/2006 của Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý Nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường giao thông nông thôn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 371/SKH-KTĐN ngày 22/5/2012 (sau khi có ý kiến góp ý của các sở, ngành, địa phương liên quan), kèm theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 395/BC-STP ngày 16/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác bảo trì công trình các Dự án: “Phát triển hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ cho các xã nghèo tỉnh Hà Tĩnh” (ISDP), “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tỉnh Hà Tĩnh” (HIRDP) và “Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng bãi ngang ven biển nhằm đối phó với biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh” thuộc Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng vùng duyên hải” (ICDP).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý dự án ISDP-HIRDP-ICDP Hà Tĩnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Chủ quản lý sử dụng các công trình thuộc các Dự án nói trên và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH CÁC DỰ ÁN: “PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI QUY MÔ NHỎ CHO CÁC XÃ NGHÈO TỈNH HÀ TĨNH” (ISDP), “PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH” (HIRDP) VÀ “PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU CÁC XÃ VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HÀ TĨNH” THUỘC DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÙNG DUYÊN HẢI” (ICDP)
(Ban hành theo Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 10/9/2012 của UBND tỉnh)
Quy định này được áp dụng đối với các công trình thủy lợi, giao thông, phúc lợi, công trình phòng chống lũ và các công trình chống biến đổi khí hậu thuộc Dự án “Phát triển hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ cho các xã nghèo tỉnh Hà Tĩnh” (ISDP), “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tỉnh Hà Tĩnh” (HIRDP) và “Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng bãi ngang ven biển nhằm đối phó với biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh” thuộc Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng vùng duyên hải” (ICDP) đầu tư xây dựng.
Các chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình thuộc các Dự án ISDP, HIRDP và ICDP, các tổ chức cá nhân liên quan đối với việc bảo trì công trình xây dựng tại Điều 1 Quy định này.
1. Hoạt động bảo trì công trình bao gồm các công việc sau:
a) Khảo sát hiện trạng, đánh giá chất lượng công trình;
b) Lập kế hoạch bảo trì công trình;
c) Lựa chọn tổ chức thực hiện bảo trì công trình;
d) Thực hiện bảo trì công trình theo chế độ quy định;
e) Quản lý công tác bảo trì công trình.
2. Chế độ bảo trì công trình bao gồm:
a) Chế độ bảo trì thường xuyên;
b) Chế độ bảo trì định kỳ;
c) Chế độ bảo trì đột xuất.
3. Cấp bảo trì công trình bao gồm:
a) Cấp duy tu, bảo dưỡng: Được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.
b) Cấp sửa chữa nhỏ: Được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.
c) Cấp sửa chữa vừa: Được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình đó.
d) Cấp sửa chữa lớn: Được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
4. Đánh giá chất lượng công trình: Là quá trình phân tích kết quả khảo sát hiện trạng công trình để kết luận về an toàn trong khai thác sử dụng, vận hành, khai thác công trình; dự báo về chất lượng và khả năng sử dụng công trình trong tương lai.
Điều 4. Mục đích bảo vệ công trình
1. Bảo trì công trình nhằm duy trì những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng công trình đảm bảo công trình vận hành, khai thác sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
2. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách của nhà nước trong đầu tư xây dựng công trình.
Điều 5. Yêu cầu của hoạt động bảo trì công trình
1. Mọi công trình hạ tầng do Dự án ISDP, HIRDP và Dự án ICDP đầu tư xây dựng phải thực hiện chế độ bảo trì công trình kể từ khi hết thời gian bảo hành công trình của Nhà thầu thi công.
2. Chủ quản lý sử dụng công trình phải có kế hoạch tổng thể và bảo trì công trình gồm: Công tác khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch vốn, kiểm tra xác định mức độ và tốc độ xuống cấp, đánh giá chất lượng công trình và thực hiện công việc sửa chữa công trình khi cần thiết.
Điều 6. Nội dung bảo trì công trình
1. Công tác bảo trì công trình được thực hiện theo Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng và Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;
2. Nhiệm vụ thiết kế bảo trì do nhà thầu thiết kế lập tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật hướng dẫn công tác bảo trì.
3. Thống kê và phân tích các dạng hư hỏng công trình.
4. Quản lý kỹ thuật về công tác bảo trì công trình.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ quản lý sử dụng công trình trong hoạt động bảo trì công trình.
1. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo chế độ bảo trì công trình.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình bị xuống cấp do không thực hiện chế độ bảo trì công trình theo quy định.
3. Hàng năm, đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch vốn cho công tác bảo trì công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
Điều 8. Chế độ bảo trì công trình
Bảo trì là công việc được thực hiện đối với mọi công trình nhằm phát hiện sự xuống cấp, hư hỏng và sửa chữa kịp thời. Việc bảo trì cần được duy trì trong suốt thời gian sử dụng công trình theo 3 chế độ sau đây:
1. Chế độ bảo trì thường xuyên: Là quá trình kiểm tra, xem xét công trình thường xuyên bằng mắt và bằng các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, đồng thời tiến hành duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ. Chế độ bảo trì thường xuyên áp dụng cho bảo trì cấp duy tu bảo dưỡng và bảo trì cấp sửa chữa nhỏ.
2. Chế độ bảo trì định kỳ: Là quá trình khảo sát công trình theo chu kỳ để phát hiện các dấu hiệu xuống cấp cần khắc phục sớm, đồng thời tiến hành sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn. Chế độ bảo trì định kỳ áp dụng cho bảo trì cấp sửa chữa vừa và bảo trì cấp sửa chữa lớn.
3. Chế độ bảo trì đột xuất: Là quá trình khảo sát đánh giá công trình khi công trình có những hư hỏng nếu không sửa chữa ngay sẽ giảm nhanh chất lượng, làm tăng chi phí bảo trì công trình hoặc những hư hỏng đột biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn sử dụng, vận hành công trình và có khả năng xảy ra sự cố. Chế độ bảo trì đột xuất được áp dụng cho tất cả các cấp bảo trì.
Điều 9. Thời hạn thực hiện bảo trì công trình
Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày hết thời gian bảo hành công trình cho đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà thiết kế xây dựng hoặc khi công trình đã hư hỏng hoàn toàn không sử dụng được.
Điều 10. Đối với công trình giao thông nông thôn
Ngoài việc duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình thực hiện theo các điều khoản của Quy định này còn phải tuân thủ Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý Nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường giao thông nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 11. Trình tự thực hiện công tác bảo trì công trình
1. Đối với công trình do xã quản lý:
Sau khi báo cáo về chất lượng công trình của chủ quản lý sử dụng, UBND xã tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình, xác định mức độ, nguyên nhân gây ra hư hỏng và biện pháp khắc phục.
2. Đối với công trình huyện quản lý:
Sau khi có báo cáo về chất lượng công trình của Chủ quản lý sử dụng, UBND huyện giao các phòng chuyên môn trực tiếp kiểm tra xác định danh mục các công trình cần bảo trì tổng hợp (có thuyết minh kèm theo) báo cáo gửi về phòng chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định và trình UBND huyện (thành phố, thị xã) xem xét quyết định. Sau khi có quyết định danh mục công trình bảo trì của UBND huyện, thành phố, thị xã việc thực hiện duy tu bảo dưỡng được giao phòng chuyên môn hoặc thuê tư vấn trên cơ sở hồ sơ tài liệu hoàn công công trình (hồ sơ pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng), tiêu chuẩn kỹ thuật đã được sử dụng để thiết kế chế tạo, sản xuất vật liệu, vật tư, thiết bị công trình; nhật ký theo dõi quá trình vận hành sử dụng của công trình và kết quả điều tra, khảo sát tiến hành lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm: Dự toán bảo trì và thuyết minh kèm theo.
Dự toán bảo trì công trình được thực hiện theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Riêng công trình có sử dụng một số loạt vật liệu khai thác tại chỗ thì chi phí các loại vật liệu này được tính theo giá mua thực tế với mặt bằng giá tại địa phương và được tính bù trừ chênh lệch về giá mua vật liệu trong dự toán xây dựng. UBND huyện xác định giá và cự ly vận chuyển các loại vật liệu trong từng thời điểm để làm cơ sở lập dự toán và thanh quyết toán.
Điều 12. Tổ chức thi công xây dựng, nghiệm thu, bảo hành công tác bảo trì công trình
1. Thực hiện bảo trì công trình: Giao Chủ quản lý sử dụng công trình làm chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho thôn bản là người trực tiếp hưởng lợi công trình.
2. Đối với sửa chữa nhỏ, các đơn vị, tổ chức nhận thầu bảo trì do chủ đầu tư lựa chọn, ưu tiên cho các tổ thợ địa phương có tay nghề, có năng lực tổ chức thực hiện.
3. Chủ đầu tư (Chủ quản lý, sử dụng) trực tiếp ký kết hợp đồng với đơn vị, tổ chức nhận thầu.
4. Thành phần nghiệm thu bảo trì gồm: Chủ đầu tư (Chủ quản lý, sử dụng); đại diện tổ chức nhận thầu thi công; đơn vị quản lý, sử dụng; Ban giám sát xã; tùy theo từng loại công trình cần phải có thành viên chuyên môn cấp huyện tham gia (đối với công trình do huyện quản lý).
5. Đơn vị, tổ chức thi công phải chịu trách nhiệm bảo hành công việc bảo trì do mình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng.
Điều 13. Nguồn vốn và cơ chế thanh quyết toán vốn thực hiện bảo trì công trình
1. Nguồn vốn: Sau thời hạn bảo hành nguồn vốn cho bảo trì công trình tùy theo tình hình thực tế, điều kiện và tính chất của công trình sẽ được thực hiện từ các nguồn:
a) hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, trung ương (nếu có);
b) Ngân sách huyện (thành phố, thị xã) đối với các công trình do huyện (thành phố, thị xã) trực tiếp quản lý;
c) Ngân sách xã (phường, thị trấn);
d) Đóng góp tự nguyện của người hưởng lợi bằng tiền công lao động hoặc vật liệu sẵn có tại địa phương;
e) Các nguồn hợp pháp khác
Đối với công trình giao thông nông thôn, nguồn vốn bảo trì được thực hiện theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh.
2. Cơ chế thanh quyết toán vốn: Thực hiện theo Luật ngân sách và các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng ngân sách.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố, thị xã
1. Hàng năm trên cơ sở báo cáo nhu cầu bảo trì các công trình của các chủ sử dụng, các phòng chức năng quản lý, thực hiện kiểm tra thực tế, xác định danh mục công trình cần bảo trì.
2. Phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo trì công trình.
3. Căn cứ khả năng đáp ứng của ngân sách huyện, sự hỗ trợ của cấp trên (nếu có) và báo cáo KTKT đã phê duyệt, quyết định mức vốn cụ thể cho bảo trì công trình.
4. Tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán bảo trì công trình.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các chủ quản lý sử dụng thực hiện bảo trì đúng quy định.
6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Ban Quản lý dự án tỉnh và các sở, ngành có liên quan tình hình thực hiện và kết quả bảo trì công trình.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND xã
1. Hàng năm kiểm tra, theo dõi tổng hợp nhu cầu bảo trì công trình.
2. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Chủ quản lý sử dụng, chủ đầu tư theo quy định.
3. Vận động nhân dân đóng góp tiền, ngày công, vật liệu theo quy định tại Mục 1, Điều 12 của Quy định này.
4. Công trình bảo trì thuộc địa phương nào thì sử dụng nhân công địa phương đó thi công, hạn chế mức thấp nhất việc thuê thợ và nhân công địa phương khác.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ quản lý, sử dụng công trình
1. Quản lý, khai thác sử dụng công trình có hiệu quả. Trong trường hợp xuống cấp, hư hỏng, phải làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, quy rõ trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thường xuyên kiểm tra hiện trạng, đánh giá chất lượng, triển khai thực hiện công tác bảo trì công trình;
3. Báo cáo, đề xuất UBND xã (hoặc UBND huyện, thành phố, thị xã) nhu cầu bảo trì công trình khi bị hư hỏng.
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án ISDP-HIRDP-ICDP; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND xã tham gia dự án và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý dự án ISDP-HIRDP-ICDP để tổng hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 14/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ điều tiết khoản thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tài sản tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 cho huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/12/2011 | Cập nhật: 31/01/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp áp dụng năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 14/01/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định xét tuyển đi đào tạo theo địa chỉ, hỗ trợ đào tạo; thu hút bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác bồi thường, di dân tái định cư dự án Thủy điện Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường giao thông nông thôn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 23/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức phí phục vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND sử dụng nguồn thu từ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách và phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách đối với công tác dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế công tác thi đua, khen thưởng Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 06/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về mức chi đặc thù cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của ngành, cấp trong công tác kiểm soát, công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan, tổ chức trong kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng Ban hành: 05/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ bằng ô tô trong đô thị của tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND ban hành chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2011-2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Vườn Quốc gia Bi Doup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá thu viện phí tại Quyết định 58/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2007/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp huyện, ngành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 24/08/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 11/03/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 24/11/2006 | Cập nhật: 29/11/2006