Quyết định 5134/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định công tác trực ban phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 5134/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Trung Tín |
Ngày ban hành: | 17/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/12/2010 | Số công báo: | Số 99 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5134/QĐ-UBND |
P. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 11 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương;
Căn cứ Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
Căn cứ Quyết định số 76/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và Hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương;
Căn cứ Quyết định số 103/QĐ-PCLBTW ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương về trực ban Phòng, chống lụt, bão của Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương; Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão thành phố thành Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; Quyết định số 3990/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về bổ sung chức danh các Phó Trưởng ban và thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố tại Tờ trình số 390/TTr-PCLB ngày 04 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC TRỰC BAN PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5134/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Đối tượng, thời gian trực ban
1. Hàng năm, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, sở - ban - ngành, quận - huyện, phường - xã, thị trấn tổ chức bộ phận trực ban phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Thời gian trực ban:
a) Từ ngày 01 tháng 6 đến hết ngày 31 tháng 12: trực ban theo chế độ 24/24 giờ trong mùa mưa, bão.
b) Từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 5, trường hợp xảy ra thiên tai, tai nạn, thảm họa hoặc khi có sự cố hư hại công trình phòng, chống lụt, bão, thiên tai thì các cấp, các ngành phải kịp thời tổ chức trực ban đột xuất 24/24 giờ để tổ chức ứng phó và xử lý có hiệu quả các tình huống.
c) Các đơn vị lực lượng vũ trang trực ban theo chế độ quy định của đơn vị.
1. Trực ban lãnh đạo: các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn sở - ban - ngành, quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
2. Trực ban chuyên viên: gồm chuyên viên của các phòng - ban, bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành. Khi có sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra, phải đảm bảo có chuyên viên của bộ phận thường trực, chuyên trách.
3. Số lượng và nhân sự tham gia trực ban do Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành quyết định, tổ chức phân công, giao nhiệm vụ cụ thể bằng văn bản kèm những thông tin cần thiết và thông báo cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên trực tiếp và cấp dưới trực thuộc biết để liên hệ.
1. Tham mưu giúp Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn mỗi cấp, mỗi ngành theo dõi, nắm chắc mọi tình hình liên quan đến thiên tai, tai nạn, thảm họa; diễn biến các công trình phòng, chống lụt, bão, thiên tai; tình hình tổ chức lực lượng và huy động nguồn lực để kịp thời ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (bao gồm nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị và các cơ sở vật chất kỹ thuật…) nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại về tính mạng và tài sản do thiên tai, tai nạn, thảm họa gây ra.
2. Đảm bảo truyền đạt thông tin kịp thời trong quá trình điều hành, chỉ huy, chỉ đạo, xử lý trong mọi tình huống nhằm ứng phó khi có thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra. Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên trực tiếp để truyền đạt kịp thời đến Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn cấp dưới, các đơn vị trực thuộc, phường - xã, thị trấn, các tổ chức kinh tế - xã hội, đoàn thể và nhân dân để tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo các kế hoạch, phương án đã được phê duyệt. Tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp trong việc tổ chức phòng tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai, tai nạn, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong địa bàn thuộc địa phương, đơn vị quản lý; xử lý các sự cố công trình phòng, chống lụt, bão, thiên tai; tổ chức điều động các lực lượng, phương tiện để chi viện các địa phương, đơn vị khác.
3. Đảm bảo thông tin, liên lạc, chỉ huy thông suốt trong mọi tình huống từ Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, sở - ban - ngành đến quận - huyện, phường - xã, thị trấn. Báo cáo kịp thời kết quả thực hiện kế hoạch, phương án phòng, chống, huy động lực lượng, phương tiện ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại đơn vị, địa phương mình, nếu vượt thẩm quyền hoặc khả năng giải quyết phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên để chỉ đạo xử lý kịp thời; đối với Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo.
4. Báo cáo tình hình phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên. Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố.
TỔ CHỨC TRỰC BAN TRONG TỪNG TÌNH HUỐNG CỤ THỂ
Mục 1. TÌNH HUỐNG BÃO, ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI
Điều 4. Công tác trực ban trước khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, cập nhật tin tức, thường xuyên theo dõi, nắm chắc mọi tình hình có liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới như diễn biến, vị trí, cường độ, hướng di chuyển, khu vực có khả năng bị ảnh hưởng và dự kiến các tình huống xấu nhất có thể xảy ra thông qua bản tin dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ; đồng thời, tham khảo thêm dự báo bão, áp thấp nhiệt đới của các cơ quan khí tượng thủy văn quốc tế.
b) Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện và phổ biến các công điện, chỉ thị, văn bản chỉ đạo đó đến các sở - ban - ngành, đơn vị và quận - huyện.
c) Ban hành các công điện, chỉ thị, thông báo, văn bản… để triển khai công tác phòng, chống, ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới đến các sở - ban - ngành, đơn vị, quận - huyện. Đặc biệt, kể từ thời điểm có tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão gần bờ phải thường xuyên liên hệ để nắm tình hình tổ chức, thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó của tại các địa phương, đơn vị; xác định các khu vực xung yếu để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo tập trung huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi viện cho quận - huyện, phường - xã, thị trấn thực hiện việc phòng, tránh, ứng phó và tổ chức sơ tán, di dời dân kịp thời, an toàn. Cụ thể như sau:
- Khi nhận tin áp thấp nhiệt đới xa, tin bão xa: soạn thảo Công điện để cảnh báo đến các đơn vị, địa phương quản lý tàu thuyền hoạt động đánh bắt thủy sản, đặc biệt là tàu thuyền đánh bắt xa bờ.
- Khi nhận tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông, tin bão trên biển Đông: soạn thảo Công điện để yêu cầu các sở - ban - ngành, đơn vị, quận - huyện chuẩn bị phương án phòng, chống, ứng phó.
- Khi nhận tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, tin bão gần bờ, tin bão khẩn cấp: căn cứ vào vị trí, hướng di chuyển của áp thấp nhiệt đới, bão soạn thảo các Công điện khẩn để triển khai phương án phòng, chống, ứng phó phù hợp.
- Ngoài ra, trong trường hợp có các ý kiến chỉ đạo của Trung ương, thành phố thì phải soạn thảo các công điện, thông báo, văn bản để triển khai kịp thời nội dung chỉ đạo đó đến các sở - ban - ngành, đơn vị, quận - huyện.
d) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định cho Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới xa, tin bão xa, tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông và tin bão trên biển Đông: báo cáo nhanh tình hình tàu thuyền 01 lần/ngày.
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão gần bờ và tin bão khẩn cấp: báo cáo nhanh tình hình triển khai công tác phòng, chống, ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và các cơ quan, đơn vị 02 lần/ngày.
2. Các sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, thường xuyên theo dõi, cập nhật tin tức về bão, áp thấp nhiệt đới, các diễn biến, vị trí, cường độ, hướng di chuyển, khu vực có khả năng bị ảnh hưởng.
b) Tiếp nhận công điện, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; trong khoảng thời gian không quá 15 phút, phổ biến kịp thời đến Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn và các cơ quan, phòng - ban, đơn vị trực thuộc. Triển khai công tác phòng, chống bão, áp thấp nhiệt đới và tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch, phương án; chuẩn bị và triển khai kế hoạch, phương án di dời dân ngay khi có lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
c) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố tình hình triển khai, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới của địa phương, đơn vị mình, như sau:
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới xa, tin bão xa, tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông và tin bão trên biển Đông: báo cáo 01 lần/ngày.
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão gần bờ và tin bão khẩn cấp: báo cáo 02 lần/ngày.
3. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, thường xuyên theo dõi, cập nhật tin tức về bão, áp thấp nhiệt đới, các diễn biến, vị trí, cường độ, hướng di chuyển, khu vực có khả năng bị ảnh hưởng.
b) Tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện; trong khoảng thời gian không quá 15 phút, thông báo kịp thời, rộng rãi đến các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn, các khu phố - ấp, tổ dân phố và nhân dân trên địa bàn. Thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới; triển khai kế hoạch, phương án di dời dân ngay khi có lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện.
c) Định kỳ báo cáo (ít nhất 01 lần/ngày) cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện về tình hình và kết quả triển khai công tác phòng, chống bão, áp thấp nhiệt đới trên địa bàn quản lý.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố:
a) Triển khai việc phát tín hiệu (vận hành các cột tín hiệu, bắn pháo hiệu) báo bão, áp thấp nhiệt đới theo quy định.
b) Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, thông báo, văn bản chỉ đạo từ Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và cơ quan cấp trên; tùy theo tình hình, diễn biến thực tế của bão, áp thấp nhiệt đới triển khai kế hoạch tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ cho người và tàu thuyền hoạt động trên địa bàn thành phố và khu vực giáp ranh thành phố. Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn huyện Cần Giờ, Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản triển khai thực hiện việc cấm tàu thuyền ra khơi khi có lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
c) Sẵn sàng phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố và các đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia phòng, tránh, ứng phó khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ trực tiếp vào địa bàn thành phố.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Công an thành phố:
a) Thực hiện chế độ trực ban để sẵn sàng tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
b) Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, thông báo, văn bản chỉ đạo từ Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và cơ quan cấp trên; tùy theo tình hình, diễn biến thực tế của bão, áp thấp nhiệt đới sẵn sàng phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố và các đơn vị, địa phương triển khai kế hoạch sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia phòng, tránh, ứng phó khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ trực tiếp vào địa bàn thành phố.
6. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, kiểm tra, nắm số lượng, vị trí tàu thuyền, thuyền viên, duy trì thông tin, liên lạc với các tàu thuyền. Thông báo thường xuyên cho các thuyền trưởng, chủ tàu thông tin về bão, áp thấp nhiệt đới. Báo cáo số lượng tàu thuyền, ngư dân ra khơi đánh bắt xa bờ và gần bờ, tàu thuyền đang trú ẩn, nằm bờ về Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn như sau:
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới xa, tin bão xa: báo cáo 01 lần/ngày.
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông, tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão trên biển Đông, tin bão gần bờ: báo cáo 02 lần/ngày.
- Khi có tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, tin bão khẩn cấp và bão đổ bộ: báo cáo 03 lần/ngày.
b) Tiếp nhận các công điện, chỉ thị, thông báo, văn bản chỉ đạo từ Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; tùy theo tình hình, diễn biến thực tế của bão, áp thấp nhiệt đới tổ chức thực hiện Phương án đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động thủy sản trên địa bàn thành phố.
Điều 5. Công tác trực ban trong khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, duy trì chế độ thông tin liên lạc liên tục, thường xuyên, cung cấp kịp thời mọi diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới cho các địa phương, đơn vị.
b) Theo dõi, nắm chắc tình hình ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều động lực lượng, phương tiện ứng phó và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
c) Báo cáo nhanh cho Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện phương án ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới.
2. Các sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, duy trì chế độ thông tin liên lạc liên tục, thường xuyên, cung cấp kịp thời tình hình ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
b) Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản phối hợp Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn huyện Cần Giờ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố kiểm tra và báo cáo tình hình tàu thuyền ở nơi tránh, trú bão, áp thấp nhiệt đới cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
3. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn:
Tổ chức trực ban 24/24 giờ, duy trì chế độ thông tin liên lạc liên tục, thường xuyên, cung cấp kịp thời tình hình ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện.
Điều 6. Công tác trực ban sau khi bão, áp thấp nhiệt đới đi qua
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
Khi có tin cuối cùng về bão, áp thấp nhiệt đới: nếu có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thành phố phải tổng hợp, báo cáo công tác ứng phó, khắc phục hậu quả, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, tình hình thiệt hại, đề xuất, kiến nghị (nếu có) cho Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện:
Tổng hợp tình hình ứng phó, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả bão, áp thấp nhiệt đới tại đơn vị, địa phương mình; đánh giá, xác định thiệt hại, đề xuất, kiến nghị (nếu có) báo cáo Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
3. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn:
Tổng hợp tình hình ứng phó, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả bão, áp thấp nhiệt đới tại địa phương mình; đánh giá, xác định thiệt hại, đề xuất, kiến nghị (nếu có) báo cáo Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện.
Mục 2. TÌNH HUỐNG TRIỀU CƯỜNG, MƯA LỚN, XẢ LŨ, SẠT LỞ, LỐC XOÁY, GIÔNG SÉT, ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN
Điều 7. Đối với triều cường, mưa lớn
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
a) Khi mực nước tại trạm Phú An, sông Sài Gòn vượt mức báo động cấp I (từ 1,30 m trở lên): phải tổ chức trực ban 24/24 giờ, thông báo cho các cơ quan thông tấn báo chí để đưa tin cho nhân dân biết và chủ động phòng, tránh; đồng thời, thông báo tình hình triều cường và yêu cầu các sở - ban - ngành, quận - huyện thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó và chủ động triển khai thực hiện phương châm “04 tại chỗ”, “03 sẵn sàng”; theo dõi diễn biến tình hình triều cường, phối hợp các địa phương, đơn vị kiểm tra thực địa các tuyến bờ bao xung yếu để yêu cầu các quận - huyện chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư ứng cứu, khắc phục ngay nếu xảy ra sự cố.
b) Khi có dự báo mưa to (từ 51 đến 100 mm) đến mưa rất to (trên 100 mm) kết hợp triều cường: phối hợp với Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước thành phố xác định các khu vực sẽ bị ảnh hưởng ngập để thông tin cảnh báo đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân biết nhằm chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó hoặc tổ chức di dời. Cập nhật tình hình ngập úng, đề xuất phương án xử lý, ứng phó tình trạng ngập úng do triều cường, mưa lớn gây ra.
c) Chủ động và thường xuyên liên hệ với các quận - huyện trọng điểm để nắm chắc diễn biến của triều cường, mưa lớn, tình hình, sự cố ngập úng do tràn, bể bờ bao, mức độ ảnh hưởng sản xuất, sinh hoạt và đời sống nhân dân trong khu vực; yêu cầu các quận - huyện, đơn vị báo cáo bằng văn bản để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan Trung ương theo quy định.
d) Tổng hợp báo cáo nhanh cho Ủy ban nhân dân thành phố tình hình triều cường, mưa lớn 01 lần/ngày, trong trường hợp triều cường, mưa lớn diễn biến phức tạp, xảy ra trên diện rộng, báo cáo 02 lần/ngày.
đ) Khi kết thúc các đợt triều cường, mưa lớn, nếu có ảnh hưởng, thiệt hại phải tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để tổng kết, đánh giá tình hình và đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng, tránh, ứng phó hiệu quả trong thời gian tới.
2. Các sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện (đặc biệt là các quận - huyện trọng điểm: quận Thủ Đức, quận 12, quận Bình Thạnh, huyện Hóc Môn, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi), căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tình hình ảnh hưởng của triều cường, mưa lớn:
Tổ chức trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, thường xuyên theo dõi bản tin dự báo diễn biến thủy triều 05 ngày, lượng mưa của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ và liên hệ với các phường - xã, thị trấn trọng điểm để nắm chắc diễn biến của triều cường, mưa lớn, tình hình, sự cố ngập úng do tràn, bể bờ bao; mức độ ảnh hưởng sản xuất, sinh hoạt và đời sống nhân dân trong khu vực. Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước thành phố, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Thoát nước đô thị và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các quận - huyện báo cáo nhanh tình hình tràn bờ, bể bờ bao, ngập úng (vị trí, thời gian xảy ra sự cố, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại) cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố 01 lần/ngày. Sau đó, tổng hợp chi tiết và báo cáo cụ thể bằng văn bản (vị trí, tình hình, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị).
3. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn, căn cứ vào tình hình ảnh hưởng của triều cường, mưa lớn:
Tổ chức trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện, thông báo rộng rãi đến các khu phố - ấp, tổ dân phố và nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là nhân dân đang sinh sống tại các khu vực xung yếu, ven sông, kênh, rạch, vùng trũng thấp. Thường xuyên liên hệ với các khu phố - ấp, tổ dân phố trọng điểm để nắm chắc diễn biến của triều cường, mưa lớn, tình hình, sự cố ngập úng cục bộ hoặc do tràn, bể bờ bao; mức độ ảnh hưởng sản xuất, sinh hoạt và đời sống của nhân dân; thực hiện hiệu quả Phương châm “4 tại chỗ” và “3 sẵn sàng”. Báo cáo nhanh tình hình tràn bờ, bể bờ bao, ngập úng (vị trí, thời gian xảy ra sự cố, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại) cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện 01 lần/ngày. Sau đó, tổng hợp chi tiết và báo cáo cụ thể bằng văn bản (vị trí, tình hình, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị).
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
a) Khi nhận được thông báo xả lũ của hồ Dầu Tiếng - Phước Hòa, Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn và Srok Phu Miêng phải tổ chức trực ban 24/24 giờ, thông báo cho các cơ quan thông tấn báo chí để đưa tin cho nhân dân biết và chủ động phòng, tránh; đồng thời, thông báo cho Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước thành phố, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Công ty Tránh nhiệm hữu hạn một Thành viên Quản lý khai thác dịch vụ Thủy lợi, Sở Giao thông vận tải, Khu Đường sông, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Thoát nuớc đô thị và các quận - huyện liên quan, cụ thể:
- Xả lũ của hồ Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn và Srok Phu Miêng, thông báo, cảnh báo cho: quận 2, quận 7, quận 9, quận Thủ Đức và huyện Nhà Bè.
- Xả lũ của hồ Dầu Tiếng - Phước Hòa, thông báo, cảnh báo cho: huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, quận 12, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Thủ Đức, quận 2, quận 4, quận 7 và huyện Nhà Bè.
b) Trong trường hợp lưu lượng xả lũ lớn (hồ Dầu Tiếng - Phước Hòa xả tràn trên 200 m3/s, hồ Trị An xả tràn trên 1.000 m3/s), ban hành văn bản yêu cầu các đơn vị, địa phương thực hiện biện pháp ứng phó với xả lũ.
c) Thường xuyên liên hệ với các địa phương, đơn vị liên quan để nắm diễn biến, tình hình ảnh hưởng của xả lũ. Đồng thời, liên hệ với các đơn vị quản lý hồ chứa để nắm chắc tình hình xả lũ, kịp thời thông tin cho các địa phương, đơn vị; tùy theo tình hình thời tiết, thủy văn tại thành phố (bão, áp thấp nhiệt đới, triều cường, mưa lớn), Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn kiến nghị các đơn vị quản lý hồ chứa có phương án điều tiết lưu lượng xả tràn hợp lý.
2. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện, Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Thoát nước đô thị, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Quản lý Khai thác dịch vụ Thủy lợi; các sở - ngành thành phố, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình ảnh hưởng của xả lũ:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, chuẩn bị nhân lực, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng khắc phục thiệt hại do xả lũ gây ra, liên hệ thường xuyên với Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và các quận - huyện, phường - xã, thị trấn trọng điểm để theo dõi diễn biến xả lũ và khắc phục kịp thời các sự cố do tràn bờ, bể bờ bao gây ra; thực hiện hiệu quả phương châm “4 tại chỗ” và “3 sẵn sàng”.
b) Báo cáo sơ bộ tình hình tràn bờ, bể bờ bao, ngập úng (vị trí, thời gian xảy ra sự cố, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại) cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố (ít nhất 01 lần/ngày); sau đó, tổng hợp chi tiết và báo cáo cụ thể bằng văn bản (vị trí, tình hình, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị).
3. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn, căn cứ vào tình hình ảnh hưởng của xả lũ:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận các chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện; thông báo rộng rãi đến các khu phố, ấp, tổ dân phố và nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là nhân dân đang sinh sống tại các khu vực xung yếu, ven sông, kênh, rạch, vùng trũng thấp. Thường xuyên liên hệ với các khu phố - ấp, tổ dân phố trọng điểm để nắm tình hình ảnh hưởng do xả lũ, sự cố ngập úng cục bộ hoặc tràn, bể bờ bao; mức độ ảnh hưởng sản xuất, sinh hoạt và đời sống của nhân dân; thực hiện hiệu quả phương châm “4 tại chỗ” và “3 sẵn sàng”.
b) Báo cáo nhanh tình hình tràn bờ, bể bờ bao, ngập úng (vị trí, thời gian xảy ra sự cố, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại) cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện 01 lần/ngày. Sau đó, tổng hợp chi tiết và báo cáo cụ thể bằng văn bản (vị trí, tình hình, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị).
Điều 9. Đối với sạt lở, lốc xoáy, giông sét
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
a) Khi nhận được thông tin sạt lở, lốc xoáy, giông sét từ các địa phương, đơn vị phải tổ chức trực ban, bố trí cán bộ đi thực địa kiểm tra hiện trường để đánh giá nguyên nhân sự cố, triển khai các biện pháp khắc phục kịp thời.
b) Liên hệ, phối hợp các sở - ban - ngành, quận - huyện: tổng hợp tình hình thiệt hại và các biện pháp cảnh báo, khắc phục để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện (nơi xảy ra sự cố), các sở - ngành thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ:
a) Tổ chức trực ban theo quy định, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, chuẩn bị nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị sẵn sàng khắc phục thiệt hại do sạt lở, lốc xoáy, giông sét gây ra, liên hệ thường xuyên với Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và các phường - xã, thị trấn nơi xảy ra sự cố, theo dõi diễn biến tình hình và tổ chức khắc phục kịp thời các sự cố.
b) Báo cáo ngay tình hình (vị trí, thời gian xảy ra sự cố, thiệt hại…) cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố (ít nhất 01 lần/ngày); sau đó, tổng hợp chi tiết và báo cáo cụ thể bằng văn bản (vị trí, tình hình, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị).
3. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn (nơi xảy ra sự cố):
a) Tổ chức trực ban theo quy định, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện; thông báo đến các khu phố, ấp, tổ dân phố và nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là nhân dân trong các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở.
b) Định kỳ báo cáo (ít nhất 01 lần/ngày) cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện về tình hình tổ chức, triển khai công tác ứng phó và xử lý sự cố.
Điều 10. Đối với động đất, sóng thần
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
a) Khi nhận được tin động đất, tin cảnh báo sóng thần từ Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố phải kịp thời tổ chức trực ban 24/24 giờ để tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các biện pháp xử lý, ứng phó.
b) Tổng hợp tình hình thiệt hại, công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn thành phố để báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường (Cơ quan Thường trực Phòng và Khắc phục hậu quả động đất, sóng thần):
a) Tiếp nhận thông tin động đất, cảnh báo sóng thần và tổ chức trực ban 24/24 giờ; thực hiện Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần trên địa bàn thành phố ban hành tại Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ đến các sở - ban - ngành, quận - huyện. Triển khai các Phương án phòng, tránh và ứng phó, khắc phục hậu quả các sự cố môi trường do động đất, sóng thần gây ra trên địa bàn thành phố.
b) Tổng hợp chi tiết trong lĩnh vực tài nguyên môi trường (thống kê tình hình, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục) và các đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
3. Các sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình ảnh hưởng của động đất, sóng thần:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường; chuẩn bị nhân lực, phương tiện, trang thiết bị… sẵn sàng tổ chức di dời dân đảm bảo an toàn tuyệt đối; triển khai phương án chủ động sẵn sàng khắc phục thiệt hại do động đất, sóng thần; liên hệ thường xuyên với Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và các phường - xã, thị trấn nơi xảy ra sự cố, theo dõi diễn biến và tổ chức khắc phục kịp thời.
b) Tổng hợp chi tiết (vị trí, tình hình, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị) báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
4. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn, căn cứ vào tình hình ảnh hưởng của động đất, sóng thần:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện; thông báo kịp thời, rộng rãi đến các khu phố - ấp, tổ dân phố và nhân dân, các khu du lịch, trường học, bệnh viện, các điểm có đông người tập trung trên địa bàn; đặc biệt là nhân dân sống ven biển có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi sóng thần, nhân dân sống trong các chung cư, nhà cao tầng, các chung cư xuống cấp có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi động đất, dư chấn động đất. Đồng thời, triển khai lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị, tổ chức di dời dân đến nơi an toàn.
b) Báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện về tình hình tổ chức, triển khai công tác ứng phó, xử lý sự cố động đất, sóng thần và các đề xuất, kiến nghị.
Mục 3. TÌNH HUỐNG SỰ CỐ TAI NẠN, THẢM HỌA
Điều 11. Đối với sự cố tràn dầu
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
a) Khi nhận được tin sự cố tràn dầu từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Khu Đường sông (Sở Giao thông vận tải), Cảng vụ Hàng hải, Cảnh sát Giao thông đường thủy (Công an thành phố), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và huyện Nhà Bè thì phải tổ chức trực ban theo quy định.
b) Liên hệ với Chi cục Bảo vệ môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường) để nắm chắc tình hình, mức độ, khả năng ảnh hưởng của sự cố tràn dầu và tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các biện pháp xử lý, ứng phó.
c) Trường hợp xảy sự cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn xin ý kiến chỉ đạo để phối hợp với các cơ quan liên quan và tỉnh bạn tổ chức ứng phó.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức trực ban theo quy định, triển khai Phương án ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn thành phố.
b) Tổng hợp, thống kê tình hình thiệt hại, công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu và các đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
3. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện (nơi xảy ra sự cố), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Khu Đường sông (Sở Giao thông vận tải), Cảng vụ Hàng hải, Cảnh sát Giao thông đường thủy (Công an thành phố), các sở - ngành thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ:
a) Tổ chức trực ban theo quy định, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; chuẩn bị nhân lực, phương tiện, trang thiết bị…, triển khai phương án chủ động sẵn sàng khắc phục thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra; liên hệ thường xuyên với Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và các phường - xã, thị trấn nơi xảy ra sự cố, theo dõi diễn biến và tổ chức khắc phục kịp thời các sự cố tràn dầu.
b) Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện tổng hợp chi tiết (vị trí, tình hình, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị) báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
4. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn (nơi xảy ra sự cố):
a) Tổ chức trực ban theo quy định, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện; thông báo kịp thời, rộng rãi đến các khu phố - ấp, tổ dân phố, người dân, các hộ nuôi trồng thủy sản, hộ sản xuất muối.
b) Báo cáo Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện về tình hình tổ chức, triển khai công tác ứng phó, xử lý sự cố tràn dầu và các đề xuất, kiến nghị.
Điều 12. Đối với sự cố cháy nổ, tai nạn hàng ngày
1. Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố:
a) Khi có sự cố cháy nổ, sự cố tai nạn hàng ngày xảy ra, triển khai công tác chữa cháy, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
b) Tổng hợp, báo cáo nhanh khi xảy ra sự cố cháy nổ, sự cố tai nạn hàng ngày; đồng thời định kỳ (01 tháng/lần) báo cáo kết quả tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
2. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện, phường - xã, thị trấn (nơi xảy ra sự cố):
Sẵn sàng phối hợp với Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố để thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Điều 13. Đối với sự cố cháy rừng
1. Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm Lâm thành phố, các đơn vị chủ rừng, các quận - huyện có rừng để thực hiện các phương án, kế hoạch chữa cháy rừng.
b) Tổng hợp, thống kê tình hình thiệt hại, công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố cháy rừng và các đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
2. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
Khi nhận được thông tin cháy rừng phải tổ chức trực ban, bố trí cán bộ kết hợp các đơn vị, địa phương liên quan đi thực địa kiểm tra hiện trường để đánh giá nguyên nhân sự cố, tình hình thiệt hại, các biện pháp khắc phục.
3. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện nơi xảy ra sự cố cháy rừng (đặc biệt là huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn và quận 9), các sở - ngành thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ:
a) Tổ chức trực ban theo quy định, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, triển khai phương án ứng phó, khắc phục thiệt hại do cháy rừng gây ra; liên hệ thường xuyên với Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố và các phường - xã, thị trấn nơi xảy ra sự cố, theo dõi diễn biến và tổ chức khắc phục kịp thời sự cố cháy rừng.
b) Tổng hợp báo cáo cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố (tình hình, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục và các đề xuất, kiến nghị).
4. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn (nơi xảy ra sự cố cháy rừng):
a) Tổ chức trực ban theo quy định, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện; thông báo đến các khu phố - ấp, tổ dân phố và nhân dân trên địa bàn có khả năng bị ảnh hưởng bởi cháy lây lan, thực hiện phương châm “4 tại chỗ”, triển khai cứu hộ, cứu nạn, di dời dân, kiên quyết không để thiệt hại về tính mạng người dân.
b) Báo cáo Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện về tình hình tổ chức, triển khai công tác ứng phó, xử lý sự cố cháy rừng của địa phương mình.
Điều 13. Đối với tai nạn, thảm họa khác
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố:
a) Khi có tai nạn, thảm họa xảy ra phải tổ chức trực ban 24/24 giờ, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở - ban - ngành, quận - huyện thực hiện các biện pháp ứng phó thích hợp.
b) Tổng hợp tình hình thiệt hại và các biện pháp khắc phục, đề xuất, kiến nghị để báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các đơn vị lực lượng vũ trang:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai ứng phó tình trạng khẩn cấp của lực lượng vũ trang theo từng tình huống tai nạn, thảm họa.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại, các biện pháp khắc phục, đề xuất, kiến nghị cho Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
3. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện, các sở - ngành thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình ảnh hưởng của tai nạn, thảm họa:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố để triển khai ứng phó sự cố tai nạn, thảm họa.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại và các biện pháp khắc phục, đề xuất, kiến nghị cho Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
4. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn, căn cứ vào tình hình ảnh hưởng của tai nạn, thảm họa:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ, tiếp nhận các thông báo, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện để triển khai ứng phó sự cố tai nạn, thảm họa.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại và các biện pháp khắc phục, đề xuất, kiến nghị cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện.
Điều 14. Chế độ và nguồn kinh phí
1. Người làm nhiệm vụ trực ban được hưởng các chế độ làm thêm giờ, làm đêm theo quy định của Luật Lao động.
2. Kinh phí chi trả cho công tác trực ban được sử dụng từ các nguồn ngân sách cấp cho địa phương, đơn vị theo quy định./.
Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hoá gia đình cho vị thành niên/thanh niên” giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 24/05/2019
Quyết định 2631/QĐ-UBND về công bố kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố năm 2017 của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Thọ Ban hành: 18/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 2631/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá muối hạt trắng, công trộn muối I-ốt, trợ cước vận chuyển để cấp muối I-ốt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2015 Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch ô số 4 thuộc Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu hồ Phúc Xá - phường Phúc Xá - quận Ba Đình - Hà Nội Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2010 kiện toàn “Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố” thành “Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/06/2010 | Cập nhật: 10/09/2012
Nghị định 14/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá các loại đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 25/02/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND, Quyết định 03/2009/QĐ-UBND và Quyết định 34/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/10/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về xử lý lấn, chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 12/11/2009 | Cập nhật: 09/01/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp tư nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 18/12/2009
Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định thẩm định, phê duyệt hồ sơ đấu thầu dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 16/09/2009 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực; số lượng, mức sinh hoạt phí đối với chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Kon Tum Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 01/07/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về cấp phát không thu tiền các loại giống cây lương thực, vật tư nông nghiệp, muối iốt, vở học sinh; trợ giá, trợ cước để bán các mặt hàng chính sách xã hội và trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 05/11/2009
Quyết định 103/QĐ-PCLBTW năm 2009 về trực ban phòng chống lụt bão của Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương; Văn phòng Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp, ngành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 76/2009/QĐ-TTg về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các bộ, ngành trung ương và địa phương Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 14/05/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về uỷ quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người mù có hoàn cảnh khó khăn, người bị bệnh phong và người dân thuộc Chương trình 135 thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về đổi tên Ban quản lý Khai thác công trình thủy sản thành Ban quản lý Khai thác cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/01/2009 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hóa quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy chế phân công trách nhiệm tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng các phường thuộc quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 06/09/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 10/09/2008
Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND giải thể Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em huyện, chuyển các chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em huyện vào các phòng có liên quan do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bãi bỏ, sửa đổi về phí và lệ phí tại phụ lục kèm theo Quyết định 84/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/04/2008 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Công thương tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND ban hành Đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ cho các hộ tái định cư thuộc dự án di dân, tái định cư Thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 19/09/2009
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở Ban quản lý dự án đê điều Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng phường thuộc quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về đề án hỗ trợ tiền lương nghỉ việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/01/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định tiêu thức, tiêu chí và việc phân vùng, phân vị trí đất làm căn cứ định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về định mức chi cho công tác quản lý và hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 15/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi Chỉ thị 12/2007/CT-UBND về thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý hoạt động tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và khuyến mại trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định thành phần tiếp khách, đối tượng khách được mời cơm đối với chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước tại tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bổ sung danh mục chi tiết giá thu viện phí các loại thủ thuật, phẫu thuật tại phần C2.7 và điều chỉnh giá thu viện phí Quyết định 105/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 08/03/2012
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Đề án nâng cao năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND ban hành bản quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, mô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lương thực cho 5 dân tộc đặc biệt khó khăn nhằm bảo vệ phát triển rừng Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi đề án xã hội hoá đầu tư xây dựng và khai thác kinh doanh bến xe kèm theo quyết định 16/2007/QĐ-UBND Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về đề án xây dựng mạng lưới thú y cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh và chuyển sang hình thức công bố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 15/11/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về phương án bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê do Ủy ban nhân dân Gia Lai ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định hỗ trợ định mức sử dụng điện thoại công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 28/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp các ngành để đấu tranh phòng chống tội phạm, tham nhũng, buôn lậu trong các hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi biểu mức thu phí vệ sinh kèm theo Quyết định 23/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và chế độ chính sách đối với nhân viên, cộng tác viên khuyến nông -khuyến ngư cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau do UBND tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 01/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy định hình thức mua sắm tài sản phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai, và tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 21/01/2008
Quyết định 245/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ Ban hành: 27/10/2006 | Cập nhật: 11/11/2006
Quyết định 264/2006/QĐ-TTg về Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần Ban hành: 16/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006