Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: 48/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Lê Thanh Cung
Ngày ban hành: 21/07/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 48/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1183/TTr-STC ngày 04/6/2009 về việc ban hành Quyết định tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Sở Tài chính tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Thanh Cung

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp một số dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công, các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền tổ chức đấu thầu (hoặc đặt hàng) cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 3. Danh mục các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ công

1. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải tổ chức đấu thầu, hoặc thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công gồm:

- Dạy nghề phục vụ các ngành kinh tế theo chỉ tiêu của Nhà nước.

- Đào tạo cử nhân, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.

- Đào tạo ngoại ngữ cho học sinh trước khi đi du học theo chương trình, kế hoạch của Nhà nước.

- Sáng tác, dựng vở và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.

- Sáng tác, biên soạn sách báo, tạp chí và các ấn phẩm văn hóa phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.

- Xuất bản sách báo theo chuyên đề để phục vụ nhiệm vụ chính trị đột xuất của Nhà nước.

- Huấn luyện thi đấu thành tích cao do Nhà nước đặt hàng (trong lĩnh vực thể thao và dạy nghề ).

- Tổ chức lễ khai mạc, bế mạc phục vụ các ngày lễ lớn của Nhà nước, tổ chức các đại hội thể thao, văn hóa... (bao gồm dịch vụ hậu cần, phục vụ...).

- Chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm cả các dịch vụ khoa học và công nghệ).

- Cung cấp sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin (không bao gồm trang thiết bị công nghệ thông tin).

- Đo đạc đất đai để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Cung ứng các dịch vụ xét nghiệm, hóa chất mỹ phẩm, dược phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng vắc xin và các sinh phẩm y tế.

- Cung ứng các hoạt động của công tác y tế dự phòng (như phun tẩm hóa chất, xử lý môi trường phòng chống dịch, tiêm phòng).

2. Đối với những dịch vụ sự nghiệp công không đủ điều kiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương II

ĐIỀU KIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 4. Điều kiện xác định dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu.

1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Có kế hoạch đấu thầu và được phân bổ dự toán kinh phí cho dịch vụ sự nghiệp công phải đấu thầu;

- Xác định được đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp công;

- Xác định được tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công;

- Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước có tổng trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;

- Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức đấu thầu.

2. Các dịch vụ sự nghiệp công có đủ điều kiện nêu trên phải tổ chức đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu mới được áp dụng các hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

3. Đối với dịch vụ đo đạc đất đai để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể trường hợp đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

4. Đối với dịch vụ sự nghiệp công có tổng trị giá dưới 500 triệu đồng nhưng đủ điều kiện để đấu thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tùy tình hình cụ thể để quyết định hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt trong đấu thầu

1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của địa phương.

2. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà cung cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị, cơ quan chuyên môn trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

Điều 6. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công

1. Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc danh mục quy định tại khoản 1, Điều 3 nêu trên nếu không đủ điều kiện để đấu thầu hoặc chỉ có một nhà cung cấp duy nhất không thể thực hiện đấu thầu; các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 10/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

2. Nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

3. Căn cứ đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công

- Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền quyết định đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

- Đơn giá, hoặc giá của dịch vụ công cung cấp theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục nhà nước phải thẩm định giá thì đơn giá đặt hàng là thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và quy định của pháp luật có liên quan.

Trên cơ sở dự toán được giao và đơn giá hoặc giá dịch vụ sự nghiệp công được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công để ký hợp đồng đặt hàng.

Điều 7. Về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước

Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của cơ quan tài chính.

- Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện đúng Quy chế về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước;

- Cơ quan tài chính các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tài chính trong hoạt động đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

- Hàng năm tổng hợp dự toán, thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định, thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại.

2. Trách nhiệm của các sở, ngành chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

- Hàng năm lập kế hoạch tổ chức đấu thầu các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý;

- Lập dự toán chi ngân sách để thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

- Thực hiện tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước.

- Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao của bên mời thầu và hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã ký giữa bên mời thầu và nhà cung cấp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng tối thiểu 30% giá trị hợp đồng cho nhà cung cấp để triển khai thực hiện công việc;

- Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện chi trả, thanh toán kịp thời các khoản chi từ ngân sách nhà nước theo tiến độ thực hiện hợp đồng; tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước; xác nhận số thực chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của các nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 9. Điều khoản thi hành

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý, sửa đổi và bổ sung kịp thời./.





Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2005/QĐ-UB Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 05/04/2013