Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chế độ phụ cấp và việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu: | 08/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Phạm Xuân Đương |
Ngày ban hành: | 06/03/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2008/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 3 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ VIỆC TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 07/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ Quyết định số 2633/2007/QĐ-UBND ngày 22/11/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định số lượng, chế độ phụ cấp và việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày đăng công báo tỉnh Thái Nguyên. Quyết định này thay thế Quyết định số 363/QĐ-UB ngày 11/3/2005 về việc quy định số lượng và mức phụ cấp cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở xóm tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ VIỆC TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND, ngày 06/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh. Quy định này quy định số lượng, chế độ phụ cấp và việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là ở cơ sở) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điều 2. Mục đích quy định số lượng, chế độ phụ cấp và việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ không chuyên trách ở cơ sở 1. Quy định chức danh cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) cho phù hợp với yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trên địa bàn. 2. Từng bước nâng mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cơ sở. 3. Làm căn cứ để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ không chuyên trách ở cơ sở. Điều 3. Nguyên tắc quy định số lượng, chế độ phụ cấp và việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ không chuyên trách ở cơ sở 1. Việc mở rộng chức danh cán bộ không chuyên trách phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và khả năng ngân sách của địa phương. 2. Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách được quy định theo kết quả phân loại đơn vị hành chính cấp xã và phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3. Việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ không chuyên trách ở cơ sở phải căn cứ vào tiêu chuẩn, số lượng và chức danh cán bộ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Chương IISỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ VIỆC TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CƠ SỞ
Điều 4. Số lượng cán bộ không chuyên trách ở cơ sở thực hiện như sau: 1. Ở mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí tối đa 14 cán bộ, gồm các chức danh: a) Phó Trưởng Công an (ở nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy); b) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Chủ tịch Hội Người cao tuổi; d) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; đ) Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ; e) Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; f) Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; g) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ; h) Phó Chủ tịch Hội Nông dân; i) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; k) Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra đảng; l) Trưởng Ban Tuyên giáo; m) Cán bộ Lao động – Thương binh và xã hội; n) Cán bộ Kế hoạch – Giao thông – Thuỷ lợi – Nông, lâm nghiệp. 2. Ở mỗi xóm, tổ dân phố được bố trí tối đa 3 cán bộ, gồm các chức danh: a) Bí thư chi bộ xóm, tổ dân phố hoặc liên xóm, tổ dân phố; b) Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố; c) Công an viên xóm hoặc tổ dân phố thuộc phường, thị trấn ở nơi không bố trí lực lượng công an chính quy. 3. Xóm, tổ dân phố loại 3 ở vùng cao, miền núi có dưới 20 hộ và ở miền xuôi có dưới 30 hộ nói chung thực hiện bố trí 01 cán bộ không chuyên trách kiêm nhiệm các chức danh nêu tại khoản 2, Điều này. 4. Số lượng cán bộ không chuyên trách trong toàn tỉnh căn cứ vào số đơn vị hành chính cấp xã và số xóm, tổ dân phố hiện có ở địa phương. Điều 5. Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cơ sở thực hiện như sau: 1. Các chức danh cán bộ không chuyên trách nêu tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều 4 quy định này được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 1,0 (Một phảy) mức lương tối thiểu. 2. Các chức danh cán bộ không chuyên trách nêu tại điểm c và điểm d, khoản 1, Điều 4 quy định này thuộc xã, phường, thị trấn loại 1 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,6 (Không phảy sáu) mức lương tối thiểu; thuộc xã, phường, thị trấn loại 2 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,5 (Không phảy năm) mức lương tối thiểu; thuộc xã, phường, thị trấn loại 3 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,4 (Không phảy bốn) mức lương tối thiểu. 3. Các chức danh cán bộ không chuyên trách nêu tại điểm đ đến điểm n, khoản 1, Điều 4 quy định này thuộc xã, phường, thị trấn loại 1 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,5 (Không phảy năm ) mức lương tối thiểu; thuộc xã, phường, thị trấn loại 2 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,4 (Không phảy bốn) mức lương tối thiểu; thuộc xã, phường, thị trấn loại 3 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,3 (Không phảy ba) mức lương tối thiểu. 4. Các chức danh cán bộ không chuyên trách nêu tại khoản 2, Điều 4 quy định này (trừ Bí thư Chi bộ liên xóm, tổ dân phố) thuộc xóm, tổ dân phố loại 1 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,5 (Không phảy năm ) mức lương tối thiểu; thuộc xóm, tổ dân phố loại 2 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,4 (Không phảy bốn) mức lương tối thiểu; thuộc xóm, tổ dân phố loại 3 được hưởng chế độ phụ cấp hệ số 0,3 (Không phảy ba) mức lương tối thiểu. 5. Bí thư Chi bộ liên xóm, tổ dân phố được hưởng chế độ phụ cấp 0,5 (Không phảy năm ) mức lương tối thiểu. Bí thư chi bộ hoặc Trưởng xóm kiêm Công an viên ở xóm, tổ dân phố loại 3 nêu tại khoản 3, Điều 4 quy định này được hưởng chế độ phụ cấp 0,3 (Không phảy ba) mức lương tối thiểu. 6. Các chức danh cán bộ nêu tại các khoản 1, khoản 2, Điều 4 quy định này nếu kiêm nhiệm một hay nhiều chức danh cán bộ không chuyên trách đã được tỉnh và Chính phủ quy định thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 30% mức phụ cấp của chức danh đang đảm nhiệm. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh cán bộ không chuyên trách không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Điều 6. Số lượng và chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thực hiện kể từ ngày 01/01/2008. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp cho các đối tượng thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định thực hiện chi trả phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách nêu tại quy định này. Điều 7. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã phải có đủ tiêu chuẩn, được tuyển chọn, sử dụng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và thực hiện nhiệm vụ, chế độ thường trực giải quyết công việc tại trụ sở theo sự phân công của người đứng đầu các tổ chức ở xã, phường, thị trấn. Cán bộ không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố phải có đủ tiêu chuẩn, được tuyển chọn, sử dụng và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ của các tổ chức đó. Chương IIITỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện. 1. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện quyết định này. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thực hiện nghiêm túc bản quy định này./.Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/01/2020 | Cập nhật: 24/02/2020
Quyết định 19/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 Ban hành: 07/01/2019 | Cập nhật: 15/03/2019
Quyết định 19/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2018 Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2018 về công bố công khai quyết toán ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 28/02/2017
Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/01/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Dự án thành lập Khu bảo tồn biển Lý Sơn Ban hành: 12/01/2016 | Cập nhật: 26/11/2018
Quyết định 19/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 19/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2014 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020 Ban hành: 03/01/2013 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho giải thi đấu thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2008 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 06/10/2017
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND điều chỉnh điểm 2.1 Nghị quyết 26/2005/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 25/06/2015
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND quy định mức chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến năm 2020 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 26/09/2015
Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2008 về thu hồi đất tại các quận Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh và Thủ Đức để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đầu tư xây dựng tuyến đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài do UBND TP. Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý; kinh phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 08/03/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường; thành lập phường, xã thuộc thị xã Bến Tre, huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Chợ Lách, huyện Mỏ Cày để thành lập huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về sửa đổi Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 2633/2007/QĐ-UBND quy định phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 22/11/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND thông qua kết quả phân loại đơn vị hành chính tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố Ban hành: 17/10/2007 | Cập nhật: 24/09/2014
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về đề án xã hội hóa hoạt động thể thao giai đoạn 2007 - 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 14/07/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND về việc chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Bình Tân năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 24/12/2007
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND ban hành Danh mục phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn Ban hành: 27/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 21/10/2003 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố Ban hành: 06/12/2002 | Cập nhật: 17/09/2012