Quyết định 41/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 22/2017/QĐ-UBND và 19/2018/QĐ-UBND
Số hiệu: | 41/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Mai Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 20/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2019/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 20 tháng 12 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2017/QĐ-UBND NGÀY 30/8/2017 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2018/QĐ-UBND NGÀY 06/7/2018 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Quy định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 709/TTr-STNMT ngày 29 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về một số vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 và Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về một số vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, chi tiết như sau:
1. Sửa đổi Điều 3 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 1, 2 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương uỷ quyền Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển quyền mà phải cấp mới Giấy chứng nhận trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận và trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
c) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận (sau đây gọi là Thông tư 23/2014/TT-BTNMT) mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền Văn phòng đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận và được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận trừ trường hợp Tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định chuyển quyền cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
b) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận;
c) Trường hợp đã chuyển quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định;
d) Không thu hồi được giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp: trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án;
đ) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
e) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
g) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
2. Sửa đổi Điều 5 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường (Tầng 1 - Tháp A - Tòa nhà trung tâm Hành chính tỉnh, phường Hoà Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương) tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với các trường hợp sau:
- Khi tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận.
- Các trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng.
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, tài sản gắn liền với đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này:
- Đối với các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì nhân sự tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả do Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí;
- Đối với các thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp còn lại thì nhân sự tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai bố trí.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với các thủ tục sau đây:
- Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu.
- Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
- Cấp Giấy chứng nhận cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu.
- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất.
- Đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
4. Chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (hoặc người thân trong gia đình đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc thành viên góp vốn trong doanh nghiệp) nộp hồ sơ và nhận kết quả. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ và nhận kết quả thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm s; bãi bỏ Điểm v Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND , như sau:
“s) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất, không quá 10 ngày.”
4. Sửa đổi Điều 7 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 6 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“Điều 7. Trình tự đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra thực tế sử dụng đất, không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 10 ngày.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá 04 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã.”
5. Sửa đổi Điều 8 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 7 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“Điều 8. Trình tự đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu
1. Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra thực tế sử dụng đất, không quá 16,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 0,5 ngày;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, không quá 0,25 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,25 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 5,5 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính), không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, không quá 0,25 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,25 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận, không quá 3,5 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính), không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, không quá 0,25 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,25 ngày.
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận, không quá 04 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,25 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính), không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.”
6. Sửa đổi Điều 9 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 8 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“Điều 9. Trình tự cấp Giấy chứng nhận cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Bước 1: Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, không quá 0,5 ngày.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, không quá 0,5 ngày.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, không quá 0,5 ngày.
4. Bước 4: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
5. Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
c) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, không quá 06 ngày.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
6. Bước 6: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
7. Bước 7: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính), không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.”
7. Sửa đổi Điều 10 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 9 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“Điều 10. Trình tự đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 02 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận sau khi chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 14 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật), không quá 3,5 ngày;
- Kiểm tra hồ sơ, xem xét cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày;
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 01 ngày.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật), không quá 04 ngày;
- Kiểm tra hồ sơ, xem xét cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày;
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.”
8. Sửa đổi Điều 11 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 10 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“Điều 11. Trình tự đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
1. Bước 1: Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
2. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a1) Đối với trường hợp chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (Giấy chứng nhận đã cấp đã chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật), không quá 06 ngày.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận sau khi chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 01 ngày.
- Cập nhật bổ sung việc xác nhận vào Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
a2) Đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận đã cấp chưa được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật), không quá 06 ngày.
- Chuẩn bị hồ sơ chuyển cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra trình tự, tính pháp lý, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
b1.1) Đối với trường hợp chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (Giấy chứng nhận đã cấp đã chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật), không quá 3,5 ngày.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận, không quá 0,5 ngày.
- Cập nhật bổ sung việc xác nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 01 ngày.
b1.2) Đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận đã cấp chưa được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật), không quá 3,5 ngày;
- Kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận, không quá 0,5 ngày;
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 01 ngày.
b2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b2.1) Đối với trường hợp chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (Giấy chứng nhận đã cấp đã chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật), không quá 04 ngày.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận, không quá 0,5 ngày.
- Cập nhật bổ sung việc xác nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.
b2.2) Đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận đã cấp chưa được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 0,5 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật), không quá 3,5 ngày;
- Kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày;
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 0,5 ngày.”
9. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 13 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND , như sau:
“c) Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 02 ngày.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.”
10. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 14 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 11 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“b) Trường hợp bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền, không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì hướng dẫn người sử dụng đất phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp, không quá 10 ngày;
- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ chuyển Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục, không quá 03 ngày;
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), không quá 06 ngày;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), không quá 01 ngày;
- Xem xét ký cấp Giấy chứng nhận, không quá 03 ngày;
- Chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 03 ngày.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định, không quá 05 ngày.”
11. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 15 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 12 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“b) Trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho thì thực hiện như sau:
b1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
b1.1) Trường hợp biến động trọn thửa đất:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 01 ngày;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
b1.2) Trường hợp biến động một phần thửa đất:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Chuẩn bị hồ sơ chuyển cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, không quá 01 ngày.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b2.1) Trường hợp biến động trọn thửa đất:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp, không quá 01 ngày;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
b2.2) Trường hợp biến động một phần thửa đất:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 04 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý, xem xét ký Giấy chứng nhận, không quá 02 ngày;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
* Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, không quá 0,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 0,5 ngày
* Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.”
12. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 17 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 14 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp thu hồi được giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
b1.1) Trường hợp biến động trọn thửa đất:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp, không quá 01 ngày;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
b1.2) Trường hợp biến động một phần thửa đất:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý, xem xét ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 04 ngày.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
b2) Trường hợp không thu hồi được giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, không quá 04 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xem xét ký Giấy chứng nhận, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
* Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”
13. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 21 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND , như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ, xem xét ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày.
* Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao cho người sử dụng đất, không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.”
14. Sửa đổi Điều 24 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND , như sau:
“Điều 24. Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất
1. Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
3. Bước 3:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, không quá 6,75 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm ký Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đối với trường hợp bị mất Trang bổ sung của Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 0,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, không quá 5,75 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Đồng thời, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 1,25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.”
15. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 25 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và bãi bỏ Khoản 17 Điều 1 Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , như sau:
“b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b1) Trường hợp đính chính Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 09 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
b2) Trường hợp đính chính Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp:
b2.1) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để trình Sở Tài nguyên và Môi trường đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 02 ngày;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
b2.2) Các trường hợp còn lại:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Lập hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký đất đai không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
b3) Trường hợp đính chính Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai cấp:
b3.1) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
b3.2) Các trường hợp còn lại:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Lập hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký đất đai không quá 01 ngày.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
b4) Trường hợp đính chính Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót, không quá 3,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Lập hồ sơ, thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, không quá 04 ngày;
- Chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 1,5 ngày.”
16. Sửa đổi nội dung “nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này” tại các Điều của Quy định về một số vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND và Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh thành “nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của quy định này”.
17. Bãi bỏ Điều 27 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND .
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổ chức thực hiện Quyết định này ở địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của Quyết định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Trường hợp hồ sơ đã nộp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục xử lý các bước còn lại theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị phải kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Ðiều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương; Trưởng ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 19/02/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 11/04/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải của Trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Sông Hậu - giai đoạn 1 Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 10/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về xét, công nhận sáng kiến cơ sở và xét, tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô” Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời) Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nội dung chi, mức chi phục vụ các kỳ thi, cuộc thi thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3222/2009/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng tổ chức Hội tiên tiến xuất sắc và phụ nữ tiên tiến tiêu biểu trong các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Ban hành: 14/08/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung và định mức hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 15/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số nở rời đối với từng loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 13/08/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định: 44/2016/QĐ-UBND, 11/2017/QĐ-UBND, 31/2017/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế phân cấp quản lý thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 04/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí ưu tiên xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2016/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi, mức trích kinh phí và tỷ lệ % để lại cho cơ quan thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 120/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển kinh tế biên mậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Công Thương Khánh Hòa Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định xử lý trường hợp xây dựng không phép, sai phép trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn vốn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế Giải Báo chí Sương Nguyệt Anh tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 20/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Long An Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về định mức hoạt động; nội dung chi và mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động, thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2, Điều 3 Quyết định về bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2013/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020 và Quyết định 49/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 74/2006/QĐ-UBND Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực kế hoạch đầu tư tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về quy định phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 03/03/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về điều kiện an toàn đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè hoạt động đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 78/2016/QĐ-UBND Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Điều 2 Quy định trình tự thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất; mức thu đối với đất có mặt nước trong Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 31/03/2018
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về quy chế Giải thưởng báo chí tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 27/12/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về quy định hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 27/11/2017 | Cập nhật: 07/12/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/11/2017 | Cập nhật: 25/11/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành thuộc lĩnh vực tư pháp Ban hành: 13/11/2017 | Cập nhật: 16/11/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/11/2017 | Cập nhật: 17/11/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về danh mục tài sản, thiết bị mua sắm tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 09/11/2017 | Cập nhật: 20/01/2018
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 25/10/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 17/10/2017 | Cập nhật: 07/11/2017
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/09/2017 | Cập nhật: 22/11/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định xét, công nhận sáng kiến tỉnh Hưng Yên Ban hành: 12/09/2017 | Cập nhật: 21/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/08/2017 | Cập nhật: 20/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định nội dung, định mức hỗ trợ chi phí chuẩn bị và quản lý thực hiện đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/08/2017 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Bảng giá đất Khu công nghiệp Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về Quy trình luân chuyển hồ sơ khi thực hiện việc xác định giá đất cụ thể để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 14/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/09/2017 | Cập nhật: 19/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Xây dựng tỉnh Lào Cai Ban hành: 04/08/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công thương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/08/2017 | Cập nhật: 17/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về quy định việc tổ chức thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 04/08/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 57/2003/QĐ.UB do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 28/08/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/08/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy định kinh phí tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 19/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 02/08/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về sửa đổ, bổ sung Quyết định 817/2012/QĐ-UBND quy định về hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành. Ban hành: 28/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy trình công nhận sáng kiến kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 02/08/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/08/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất, quy định áp dụng đối với Bảng giá đất; Quy định hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tại các quyết định của tỉnh Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 61/2010/QĐ-UBND bảng xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND ủy quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Đồng Nai Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ sử dụng cảng, bến thủy nội địa được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; sửa đổi Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ chữa trị, cai nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị nghiện tỉnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 26/06/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hành Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 19/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 78/2005/QĐ-UB về thành lập Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Ban hành: 30/05/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý đầu tư xây dựng Chương trình bê tông hóa hẻm phố tại đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 28/06/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND bổ sung Phụ lục 03 bộ Đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ, cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về danh mục mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) để lại từ nguồn thu phí trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 27/06/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch của Doanh nghiệp tư nhân Tân An, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 01/07/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định mức đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới đối với từng khu vực giai đoạn 2017 - 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/05/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cảng, cơ sở, dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 12/06/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng hành lang trên bờ sông, suối, kênh, rạch, mương và hồ công cộng thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/04/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định mức giá cho thuê cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Thành Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 22/2017/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 106/2014/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 12/01/2017
Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014