Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý môi trường tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 41/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 14/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2013/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 14 tháng 8 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc uỷ quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với quy định tại Quy chế này đều bị bãi bỏ.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41 /2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định sự phối hợp công tác quản lý môi trường tại các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý các KCN tỉnh) và Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư hạ tầng), các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Việc phối hợp quản lý dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan và các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, không chồng chéo, không bỏ sót các nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến các khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp;
b) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp;
c) Mọi hoạt động quản lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của các cơ quan chức năng đối với các hoạt động trong khu công nghiệp đều được thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý các KCN tỉnh.
2. Phương thức phối hợp: Tùy theo tính chất, nội dung công việc cụ thể mà lựa chọn một trong các phương thức phối hợp sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Tổ chức họp, hội nghị;
c) Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến môi trường của dự án đầu tư, phát triển KCN.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Quản lý các KCN tỉnh
1. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động bảo vệ môi trường trong các KCN đối với các nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền và thực hiện công khai thông tin về môi trường, cung cấp thông tin về các doanh nghiệp trong các KCN cho các cơ quan phối hợp khi có yêu cầu;
2. Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Khoản 1 Điều 7 của Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
3. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN; Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN với bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KCN;
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh trong việc kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN;
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai và cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định;
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát các nguồn thải ra ngoài KCN, thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí báo vệ môi trường theo quy định;
7. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
8. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho Chủ đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tiếp nhận hồ sơ và chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định;
2. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Tham gia cùng Ban Quản lý các KCN tỉnh trong việc thẩm định dây truyền công nghệ đối với hệ thống xử lý nước thải của các doanh nghiệp KCN, Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra xác nhận hoàn thành các hạng mục, công trình bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt đối với các dự án trong KCN trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức khi có yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh trong việc theo dõi, kiểm tra việc đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước, hệ thống thu gom nước thải, thoát nước mưa của các chủ đầu tư hạ tầng và doanh nghiệp thứ cấp theo quy hoạch đã được duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
2. Xây dựng kế hoạch duy tu, sửa chữa, nâng cấp hệ thống kênh tiêu đảm bảo việc tiêu thoát nước cho các KCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường và các đơn vị công an có liên quan phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh tuyên truyền vận động, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong KCN;.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường thực thi nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN;
3. Khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc chức năng quản lý nhà nước của các ngành khác thì thông báo kịp thời bằng văn bản cho ngành đó để phối kết hợp xử lý theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hàng năm xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp phục vụ việc quản lý môi trường tại các KCN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Thực hiện việc phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường tới các đơn vị liên quan theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN
Phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp trong KCN và Công ty kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng KCN
1. Chủ đầu tư hạ tầng thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và Ban Quản lý các KCN tỉnh về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường phát sinh trong quá trình thi công, xây dựng hạ tầng KCN;
2. Theo dõi, giám sát việc đấu nối, xả thải của các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN;
3. Thu gom toàn bộ lượng nước thải từ các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;
4. Phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý an toàn về môi trường tất cả các chất thải rắn phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN, phối hợp với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại của KCN;
5. Thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường KCN, gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo quy định;
6. Chăm sóc, bảo đảm phát triển đạt tỷ lệ che phủ cây xanh trong KCN đạt tỷ lệ tối thiểu phải bằng 10% tổng diện tích của toàn bộ KCN.
7. Triển khai kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường trong KCN và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền để phối hợp giải quyết.
Điều 13. Trách nhiệm của các chủ đầu tư thứ cấp
2. Thực hiện đúng và đầy đủ các công trình, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án như đề xuất trong báo cáo ĐTM hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phải đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thu gom nước thải về Nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư hạ tầng, trừ trường hợp cơ sở đã có trạm xử lý nước thải riêng đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành trước khi Nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN được xây dựng.
4. Phải ký văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư hạ tầng về các điều kiện được phép đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu gom nước thải về Nhà máy xử lý nước thải tập trung, trừ trường hợp cơ sở đã có trạm xử lý nước thải riêng đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành
6. Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 14. Trách nhiệm chung về úng phó sự cố môi trường
1. Đối với các doanh nghiệp trong KCN có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường;
2. Khi xảy ra sự cố môi trường bên trong KCN thì các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong KCN, chủ đầu tư hạ tầng KCN có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện tại chỗ để ứng phó kịp thời, đồng thời báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và các cơ quan nhà nước có liên quan khác để được hướng dẫn, hỗ trợ;
3. Khi xảy ra sự cố môi trường bên ngoài giáp ranh KCN thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố hỗ trợ việc ứng cứu và khắc phục các sự cố môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư hạ tấng KCN gần nơi xảy ra sự cố có biện pháp hỗ trợ, ứng cứu sự cố không để ảnh hưởng của sự cố đối với KCN.
Điều 15. Trách nhiệm chung về khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong KCN gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
b) Tiến hành ngay các biện pháp để ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân trong vùng;
c) Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường;
d) Bồi thường thiệt hại theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường thì cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
2. Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.
Điều 16. Công tác thanh tra, kiểm tra
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các KCN, các doanh nghiệp trong KCN khi tiến hành cần thống nhất với Ban Quản lý các KCN tỉnh về kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra và có sự tham gia của Ban Quản lý các KCN tỉnh. Thực hiện quy định mỗi năm thanh tra không quá một lần đối với doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ và kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Chế độ thông tin, báo cáo được thực hiện thông qua hình thức văn bản, trao đổi trực tiếp, định kỳ báo cáo theo quy định;
2. Các Quyết định, Kết luận điều tra, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi tới các cơ quan có thẩm quyền, đồng thời sao gửi các cơ quan liên quan để biết và phối hợp;
3. Các tài liệu, chứng cứ, tang vật phục vụ cho quá trình điều tra, kiểm tra xử lý đối với các cơ sở có dấu hiệu vi phạm pháp luật về môi trường phải được bảo mật.
1. Trưởng Ban Quản lý các KCN tỉnh phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban Quản lý các KCN tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Khi pháp luật của nhà nước có những thay đổi liên quan đến các nội dung của Quy chế này, Ban Quản lý các KCN tỉnh là cơ quan đầu mối chủ động đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 26/12/2012 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/12/2012 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND quy định về mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 01/02/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND quy định giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2013 Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND quy định mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở trong trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở của hộ gia đình cá nhân do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 30/11/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/11/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 12/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/10/2012 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND sửa đổi mức thu thủy lợi phí nội đồng theo Quyết định 26/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 24/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và quản lý quỹ nhuận bút đối với Bản tin, Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 31/10/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, nguyên tắc hỗ trợ và cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ, công, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông các cấp được hưởng phụ cấp do Ủy ban nhân dân tĩnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 13 Quy định kèm theo Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về trình tự phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất và quy trình ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 24/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 24/10/2012 | Cập nhật: 07/11/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Yên Bái Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá, tham gia đấu giá trên địa bàn Lâm Đồng Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm học 2012 - 2013 Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đối với ngành giáo dục và đào tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất ở đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/07/2012 | Cập nhật: 28/08/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về điều chỉnh mức phụ cấp chức danh Bí thư chi bộ thôn; quy định mức hỗ trợ cho một số chức danh và kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ trung cao tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/08/2012 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND bổ sung số lượng lực lượng Công an xã tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND ban hành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, khoản 10 Điều 1 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về đặt tên đường thị trấn Tân Thạnh, huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An Ban hành: 24/07/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân sự cấp xã và chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở thực hiện thu tiền sử dụng đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 20/06/2012 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo trì đường huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 20/02/2012
Thông tư 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 07/01/2012
Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 04/08/2009
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008
Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 16/08/2006