Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: | 30/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành: | 04/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2019/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 04 tháng 7 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 7 năm 2019 và thay thế cho Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về quản lý, khai thác và vận chuyển đất san lấp khi san gạt cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung để thi hành pháp luật về khoáng sản tại tỉnh Cao Bằng, về trách nhiệm quản lý khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; trách nhiệm của các sở, các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
2. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
4. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
5. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.
6. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.
7. Trữ lượng địa chất là một phần hoặc toàn bộ trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã thăm dò được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Trữ lượng khai thác là trữ lượng địa chất nằm trong ranh giới khu vực được phép khai thác; trong đó, đã loại bỏ một phần trữ lượng do áp dụng phương pháp khai thác lộ thiên hoặc hầm lò nhằm đảm bảo khả thi trong quá trình khai thác.
9. Trữ lượng địa chất được phép khai thác là trữ lượng khoáng sản địa chất đã điều tra, đánh giá hoặc thăm dò được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận nằm trong khu vực được phép khai thác nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản.
10. Thống kê trữ lượng khoáng sản là việc xác định trữ lượng khoáng sản đã khai thác thực tế hàng năm và tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác từ khi được phép khai thác đến thời điểm thống kê.
11. Kiểm kê trữ lượng khoáng sản là việc xác định trữ lượng địa chất được phép khai thác còn lại tại thời điểm kiểm kê.
12. Tài nguyên địa chất là các dạng vật chất hình thành do quá trình địa chất, tồn tại trong hoặc trên lớp vỏ Trái Đất mà con người có thể khai thác, sử dụng.
13. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.
14. Công viên địa chất là một vùng có giới hạn xác định, chứa đựng các di sản địa chất, có giá trị quan trọng về khoa học địa chất, độc đáo về văn hóa, sinh thái và khảo cổ học; có kích thước phù hợp để thực hiện các chức năng quản lý, bảo tồn, nghiên cứu và phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
15. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã; Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.
b) Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã.
b) Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải là tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản hoặc khai thác khoáng sản và bảo đảm kinh phí để thực hiện toàn bộ đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Điều 5. Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức cá nhân
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, trừ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản urani, thori. Trường hợp điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc khu vực vành đai biên giới quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định.
2. Căn cứ vào danh mục đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích đầu tư được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt do Bộ Tài nguyên và Môi trường đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ, nhà đầu tư lập hồ sơ tham gia góp vốn gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở những khu vực chưa có trong danh mục đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích đầu tư được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì đề xuất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện thủ tục bổ sung Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo quy định. Nội dung văn bản đề xuất phải nêu sơ bộ được phạm vi, đối tượng, mục tiêu điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, dự toán kinh phí, thời gian và tổ chức, cá nhân lập, thi công đề án.
4. Trình tự, thủ tục góp vốn tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 61/2014/TTLT-BTNMT-BKHĐT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thủ tục góp vốn, quản lý vốn góp của tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
5. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải gắn với điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất. Nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTNMT ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất.
6. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được ưu tiên sử dụng thông tin về khoáng sản trong khu vực đã điều tra khi tham gia hoạt động khoáng sản; được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; được hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản khi không đủ điều kiện để được cấp phép thăm dò khoáng sản và có tổ chức, cá nhân khác được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực đã điều tra. Trường hợp khu vực điều tra không đủ điều kiện cấp phép thăm dò khoáng sản thì nhà đầu tư không được hoàn trả vốn đã góp.
Điều 6. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được lựa chọn cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đã trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Căn cứ vào kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc danh sách khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có thể tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản về Sở Tài nguyên và Môi trường để được lựa chọn là tổ chức, cá nhân chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được lựa chọn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Là tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.
b) Là tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Khoáng sản.
c) Là tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân có quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đồng ý cho thay thế và các bên đã hoàn thành việc hoàn trả chi phí thăm dò theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Luật Khoáng sản.
Điều 7. Trình tự các thủ tục về khoáng sản để được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Sau khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định, tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện các thủ tục sau đây để được khai thác khoáng sản:
1. Đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, trừ các trường hợp: khu vực đã có kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật khoáng sản; khai thác tận thu khoáng sản.
Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Khoáng sản, văn bản trong hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Lập hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản, văn bản trong hồ sơ quy định tại Điều 50 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản, văn bản trong hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
b) Đối với khai thác tận thu khoáng sản lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản, văn bản trong hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
c) Đối với khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 Luật khoáng sản lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 8. Các trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản.
a) Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản.
Điều 9. Các trường hợp khai thác khoáng sản không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản.
Điều 10. Thủ tục hành chính về khoáng sản
1. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là các thủ tục: Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; cấp giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình; điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản; đăng ký khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình; chấp thuận tiến hành khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính về khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
3. Chi tiết về thành phần hồ sơ, điều kiện giải quyết, thời gian giải quyết, trình tự giải quyết, mức thu phí, lệ phí đối với các thủ tục hành chính thể hiện trong Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành được đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản và Điều 28 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trình kết quả thăm dò cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trước khi khai thác khoáng sản đi kèm quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, phải gửi thông báo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tiến hành công tác kiểm tra thực địa, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm theo quy định tại Khoản 6 Điều 20 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo khối lượng khoáng sản đã thu hồi, sử dụng thực tế hàng năm.
Điều 13. Dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng công trình khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trừ khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 Luật khoáng sản, phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Thiết kế xây dựng công trình khai thác khoáng sản gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản chỉ cần lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng thì thiết kế xây dựng là thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.
4. Dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng công trình khai thác khoáng sản phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước, thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định theo quy định.
6. Nội dung lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định của Bộ Công Thương.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị giải thể, phá sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thông qua hình thức đấu thầu. Trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định đơn vị thực hiện.
Trường hợp đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã phê duyệt, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã huy động tối đa vốn, thiết bị, công nghệ sẵn có mà không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hạng mục công trình trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị theo hình thức nêu trên để thực hiện.
2. Kinh phí để lập, thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Khoản 1 Điều này được lấy từ tiền đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tính đến thời điểm lập Đề án đóng cửa mỏ. Trường hợp không đủ kinh phí để thực hiện theo dự toán, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung dự toán chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 15. Phối hợp thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường về diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khoáng sản được thăm dò, khai thác tổ chức kiểm tra, xem xét và đề xuất, kiến nghị xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, đời sống của người dân địa phương và hoạt động khác, có văn bản trả lời Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYỀN LỢI ĐỊA PHƯƠNG, NGƯỜI DÂN NƠI CÓ KHOÁNG SẢN ĐƯỢC KHAI THÁC; BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
Điều 16. Quyền lợi của địa phương, người dân nơi có khoáng sản được khai thác
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật. Các hạng mục công trình được hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo, xây dựng cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí sau đây:
a) Là đường giao thông cấp huyện, xã bị ảnh hưởng trực tiếp do vận chuyển nguyên, nhiên liệu phục vụ khai thác khoáng sản; vận chuyển đất đá thải, khoáng sản đã khai thác;
b) Là các công trình phúc lợi nằm trên địa bàn huyện, xã nơi có khoáng sản được khai thác gồm: Trường học, cơ sở khám chữa bệnh, nhà văn hóa, hệ thống cung cấp nước sạch; công trình xử lý môi trường.
Điều 17. Chi phí hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
1. Chi phí hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được hạch toán vào chi phí sản xuất.
2. Chi phí hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác bao gồm chi phí đầu tư xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương và chi phí đầu tư, đóng góp hàng năm để nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản.
3. Chi phí xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác:
a) Trong toàn bộ quá trình khai thác khoáng sản tại địa phương theo Giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải trực tiếp hoặc phối hợp thực hiện xây dựng ít nhất một (01) công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác. Loại hình, vị trí, giá trị và thời điểm thực hiện xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khoáng sản được khai thác chủ động định hướng và thống nhất với doanh nghiệp.
b) Chi phí xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác không thấp hơn 03 lần chi phí tối thiểu đầu tư, đóng góp hàng năm để nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản.
4. Chi phí tối thiểu đầu tư, đóng góp hàng năm để nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản của từng mỏ được tính theo công thức sau:
T = A x G x R x K
Trong đó:
T - Chi phí tối thiểu đầu tư, đóng góp hàng năm để nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;
A - Công suất khai thác khoáng sản ghi trên Giấy phép khai thác khoáng sản; đơn vị tính là m3, tấn;
G - Giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản được khai thác do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành; đơn vị tính là đồng/m3, tấn;
R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của loại khoáng sản được khai thác theo Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ; đơn vị tính là phần trăm (%).
K - Hệ số tác động đến hạ tầng kỹ thuật của hoạt động khai thác khoáng sản, được xác định bằng công thức: K = 1/L với L là khoảng cách đường giao thông đường cấp huyện, cấp xã tính từ mỏ ra đến đường tỉnh lộ, không tính khoảng cách đường do tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tự mở mới để đi vào khu vực mỏ.
Điều 18. Trình tự thực hiện việc hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
1. Các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chủ động liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản được khai thác để đăng ký, thống nhất việc hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác. Nội dung thống nhất cần tập trung vào hạng mục công trình, loại hình, địa điểm, giá trị công trình, hình thức hỗ trợ và kế hoạch thực hiện các hạng mục công trình đó.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản thông báo chấp thuận nội dung hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác do tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng đã đăng ký.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thông báo bằng văn bản về nội dung, khối lượng; kế hoạch, chương trình thực hiện các công việc, các hạng mục công trình hỗ trợ người dân và địa phương nơi có khoáng sản được khai thác đến Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai đến các xóm, tổ dân phố liên quan để người dân khu vực mỏ cử đại diện tham gia giám sát quá trình thực hiện.
4. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trực tiếp thực hiện hoặc hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định thực hiện các công việc, các hạng mục công trình hỗ trợ người dân và địa phương nơi có khoáng sản được khai thác.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản và Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành kiểm tra, nghiệm thu đối với các hạng mục công trình đã hoàn thành và bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định.
Điều 19. Điều kiện đảm bảo thực hiện hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
1. Đối với các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản kể từ khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động rà soát, lựa chọn các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật của địa phương để thống nhất với các đơn vị khai thác khoáng sản thực hiện việc đăng ký và triển khai công tác hỗ trợ người dân và địa phương nơi có khoáng sản được khai thác. Hoàn thành và tổng hợp báo cáo kết quả đối với từng đơn vị gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, theo dõi.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân đề nghị được cấp mới Giấy phép khai thác khoáng sản, Sở Công thương, Sở Xây dựng khi thẩm định, cho ý kiến về dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải yêu cầu chủ đầu tư thống nhất với chính quyền địa phương xác định rõ, cụ thể hóa nội dung hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác trong dự án đầu tư để các cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở theo dõi, đôn đốc thực hiện.
3. Trường hợp giữa tổ chức, cá nhân chưa thống nhất được với địa phương về việc hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác thì phải có văn bản cam kết nộp các khoản theo mức tối thiểu quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 17 Quy định này vào ngân sách của địa phương để thực hiện việc đầu tư xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương và nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản.
Điều 20. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai các biện pháp ngăn chặn, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép (bao gồm cả khu vực khoáng sản có Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực) cụ thể như sau:
1. Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn đã được phê duyệt.
2. Thường xuyên rà soát địa bàn, ngăn chặn triệt để không để tình trạng lắp đặt, tập kết phương tiện, máy móc thiết bị chuyên dùng trong hoạt động thăm dò, khai thác trên địa bàn khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản.
3. Ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin về hoạt động khoáng sản trái phép phải chủ động huy động, tổ chức ngay lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập Biên bản vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; xử lý nghiêm theo thẩm quyền, trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử lý hành chính, phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
4. Kiên quyết yêu cầu và giám sát việc tháo dỡ, di chuyển các phương tiện, thiết bị chuyên dùng sử dụng khai thác khoáng sản trái phép ra khỏi khu vực. Không để tình trạng đã phát hiện, xử phạt nhưng không tháo dỡ, di chuyển thiết bị hoặc di chuyển ra ngay khu vực lân cận để tìm cách trở lại khai thác trái phép hoặc khai thác trái phép ở vị trí mới. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát việc thực hiện, trường hợp không chấp hành thì áp dụng các biện pháp xử lý vô hiệu hóa phương tiện, thiết bị theo quy định.
5. Đối với các trường hợp phức tạp, nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể ngăn chặn, giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi để xảy ra tình trạng thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không phát hiện, không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài, tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân phải nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái phép; thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐẤT SAN LẤP
Điều 21. Trường hợp phải đề nghị cấp giấy phép khai thác
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cải tạo san gạt mặt bằng, hạ thấp nền đảm bảo đúng theo cao độ thiết kế của dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc hộ gia đình, cá nhân đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cho phép cải tạo mặt bằng trong diện tích đất được giao, trong quá trình thi công làm phát sinh một khối lượng đất san lấp dôi dư có nhu cầu khai thác để phục vụ cho thi công các công trình khác. Trường hợp này tổ chức, cá nhân, hộ gia đình lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác mà không bắt buộc phải thăm dò, không cần lập thiết kế cơ sở, không yêu cầu thực hiện thiết kế mỏ và giám đốc điều hành mỏ.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là mỏ đất san lấp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật khoáng sản năm 2010.
1. Trường hợp san gạt cải tạo mặt bằng trong diện tích đất được giao (không bao gồm đất ở) cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng đất để san lấp công trình khác phải đăng ký khu vực, khối lượng, phương pháp, thiết bị, kế hoạch thi công, vị trí đổ đất thải tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận bằng văn bản.
2. Trường hợp san gạt cải tạo mặt bằng đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp phép xây dựng phải đăng ký khu vực, khối lượng, phương pháp, thiết bị, kế hoạch thi công, vị trí đổ đất thải tại Ủy ban nhân dân cấp xã và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản.
3. Trường hợp, trong cùng một khu vực có nhiều thửa đất khác nhau, thẩm quyền chấp thuận san gạt, cải tạo mặt bằng vừa của Ủy ban nhân dân cấp huyện, vừa của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thụ lý hồ sơ, xem xét giải quyết.
Trường hợp san gạt mặt bằng của dự án đầu tư đã được phê duyệt, san gạt mặt bằng trên diện tích đất được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, trong quá trình san gạt mặt bằng không sử dụng đất dôi dư để san lấp công trình khác thì không phải đăng ký khu vực, khối lượng, phương pháp, thiết bị, kế hoạch thi công. Trước khi thi công tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thông báo ngày khởi công xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 24. Thẩm quyền cấp giấy phép khai thác đất san lấp, chấp thuận đăng ký cải tạo mặt bằng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan cấp giấy phép khai thác đất san lấp đối với các trường hợp quy định tại Điều 21 Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn tiếp nhận, thẩm định các hồ sơ về đề nghị cấp giấy phép khai thác đất san lấp khi cải tạo mặt bằng của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chấp thuận cho phép cải tạo mặt bằng đất được giao của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 22 Quy định này.
4. Phòng Tài nguyên Môi trường là cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc đăng ký cải tạo mặt bằng ghi tại khoản 3 Điều này; quản lý giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất, bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hoạt động cải tạo mặt bằng trên địa bàn huyện.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp thuận cho phép cải tạo mặt bằng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quy định này.
Điều 25. Quy định về bãi thải đổ đất dôi dư trong quá trình san gạt, cải tạo mặt bằng
Bãi thải để đổ đất đá thải phải được xác định trong dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc bãi thải đã được quy hoạch của địa phương. Các trường hợp khác phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chấp thuận đồng ý cho đổ đất thải vào các vị trí phù hợp, thực hiện đồng thời với việc chấp thuận cho phép cải tạo mặt bằng.
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 26. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Quyết định hình thức hạn chế hoạt động khoáng sản trong khu vực hoạt động khoáng sản theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Luật Khoáng sản.
b) Theo thẩm quyền được giao, lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Khoáng sản.
c) Chấp thuận việc tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 37 Luật Khoáng sản.
d) Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Khoáng sản.
e) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật Khoáng sản.
f) Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 82 của Luật Khoáng sản.
g) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
h) Quyết định giá khởi điểm; công nhận kết quả trúng đấu giá; hủy kết quả phiên đấu giá; phê duyệt kết quả xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
i) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan.
l) Phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo cho các tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản về những vi phạm và thời hạn để khắc phục khi các tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều 42 Luật Khoáng sản; các Điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản.
Điều 27. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản sau khi được phê duyệt, ban hành.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng và cơ quan có liên quan lập Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh, lập Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn trình phê duyệt theo quy định.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong trường hợp khu vực đưa ra đấu giá có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng giá khởi điểm của mỗi phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xác định tiền đặt trước, trình Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh ban hành quyết định phê duyệt hoặc ban hành quyết định phê duyệt tiền đặt trước trong mỗi phiên đấu giá trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong trường hợp thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện phiên đấu giá; xác định bước giá.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thẩm định Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định; đăng tải công khai khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; hàng năm lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, khu vực khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản; hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật khoáng sản; hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; trình thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thẩm định, trình cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền.
10. Là Cơ quan thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
11. Kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ Giám đốc điều hành mỏ; yêu cầu tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản phải thông báo về Giám đốc điều hành mỏ theo quy định.
12. Kiểm tra thực địa, xác định các vấn đề liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất phục vụ công tác lập đề án thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại Điều 37 Luật Khoáng sản; tổ chức giao mốc giới khu vực thăm dò, khu vực khai thác cho các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
13. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định.
14. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định; giám sát công tác đóng cửa mỏ.
15. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật; thông báo thời hạn phải khắc phục những vi phạm trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
16. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Quy định này.
17. Khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt.
18. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
19. Tiếp nhận báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
20. Tiếp nhận báo cáo của UBND cấp huyện về kết quả đăng ký và triển khai công tác hỗ trợ người dân và địa phương nơi có khoáng sản được khai thác của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; tổng hợp tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến bằng văn bản về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền theo quy định.
22. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xem xét các vấn đề có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm thuộc thẩm quyền theo quy định.
23. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về khoáng sản theo thẩm quyền.
Điều 28. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương có chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng), có trách nhiệm:
1. Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; kiểm tra việc thực hiện thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, người lao động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, công tác phòng chống cháy nổ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường: xây dựng văn bản để thi hành pháp luật về khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về khoáng sản; lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh; xác định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý; lập và triển khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; thẩm định hồ sơ liên quan đến hoạt động khoáng sản; kiểm tra khu vực đề nghị khai thác khoáng sản đi kèm.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản; phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
6. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện công tác thống kê, lập kế hoạch và báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
7. Tham gia, đề xuất ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật về khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo; đề xuất với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh các chủ trương, cơ chế, chính sách để phát triển ngành công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.
Điều 29. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; kiểm tra việc thực hiện thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường: xây dựng văn bản để thi hành pháp luật về khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về khoáng sản; xác định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; lập và triển khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; thẩm định hồ sơ liên quan đến hoạt động khoáng sản; kiểm tra khu vực đề nghị khai thác khoáng sản đi kèm.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản; phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
5. Phối hợp, cung cấp thông tin, tiêu chí về định hướng thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh cho tổ chức lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; Tổ chức công bố công khai, quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định.
7. Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm tra các dự án đầu tư, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư dự án. cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự án của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo nội dung quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp.
3. Theo lĩnh vực quản lý, hàng năm tổng hợp dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, báo cáo Ủy ban nhân dân tình trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng thực hiện việc lập quy hoạch tỉnh, trong đó có phương án thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản; ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tỉnh theo quy định.
Điều 31. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hoặc điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định về thuế tài nguyên.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường: xây dựng văn bản để thi hành pháp luật về khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về khoáng sản; lập và triển khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện hoạt động khoáng sản trái phép; quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trong hoạt động khoáng sản và thanh toán các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài sản theo quy định.
4. Phối hợp Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý việc xác định giá, kê khai đăng ký, công bố giá bán khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, vật liệu xi măng tại từng địa bàn; đôn đốc kiểm tra, xử lý việc chấp hành các quy định về giá, kinh doanh vật liệu xây dựng thông thường của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 32. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thẩm định địa điểm xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản tại các khu vực có liên quan đến đất quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi; khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản lập hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng (đối với những diện tích đất lâm nghiệp có rừng); tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng để các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thủ tục hợp đồng thuê đất trước khi tiến hành khai thác, chế biến khoáng sản.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác để khai thác khoáng sản, xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng việc trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Thẩm quyền và trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
1. Tổ chức tốt công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và thu mua khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai các biện pháp chống thất thu các loại thuế, phí và lệ phí từ hoạt động khai thác, sử dụng và kinh doanh khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản.
3. Thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên Thông báo (nếu có); thông báo cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; đôn đốc việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi; tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính trong công tác thẩm định Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
5. Hàng quý tổng hợp sản lượng khai thác khoáng sản đã kê khai để nộp các khoản thuế, phí của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn và số tiền thuế, phí đã phát sinh, số tiền thuế, phí đã nộp, số tiền thuế, phí còn nợ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý tránh phát sinh nợ đọng thuế, phí kéo dài với số nợ lớn.
Điều 34. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan (Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận, thương mại và hàng giả của tỉnh; lực lượng Quản lý thị trường, cơ quan Thuế, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường) tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội phạm hoạt động khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản. Các trường hợp vi phạm phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo công an huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép; phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
3. Kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và chế độ, chính sách pháp luật đối với người lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan điều tra các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Điều 36. Thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với các sở, ngành chức năng xác định các khu vực quản lý công trình quốc phòng, các địa bàn phục vụ cho mục đích quốc phòng - an ninh của Trung ương và địa phương để phục vụ việc lập các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất quốc phòng được giao quản lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản thực hiện trong khu vực do cơ quan quốc phòng quản lý.
Điều 37. Thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
1. Thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật đối với lĩnh vực hoạt động khoáng sản trong khu vực biên giới của tỉnh.
2. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, mua, bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trong khu vực biên giới của tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện biên giới trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực biên giới của tỉnh.
Điều 38. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Đối với các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh: Chủ trì, rà soát, nếu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gây thiệt hại thì tùy theo mức độ thiệt hại yêu cầu phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa trong quá trình lập dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa; văn bản chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa trước khi thi công công trình.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 39. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan
1. Các Sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định dự án, đề án khu vực cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Các Sở, ban, ngành căn cứ quy định tại Điều 28, Luật Khoáng sản và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chức năng của huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
3. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
d) Huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn thực hiện các biện pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo công tác giải tỏa, xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không ngăn chặn được hoạt động khoáng sản trái phép;
đ) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
4. Đối với các tuyến đường huyện, đường xã và hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác: chủ trì, rà soát, nếu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gây thiệt hại thì tùy theo mức độ thiệt hại yêu cầu phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng khu vực phải thu hồi đất, bảo đảm ổn định sản xuất và đời sống cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi sản xuất, nơi cư trú. Đề xuất quy hoạch các khu vực tái định canh, định cư hợp lý để cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đúng theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi sản xuất, nơi cư trú.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại trên địa bàn quản lý theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp xã; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản và quy định của pháp luật có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quân lý; giám sát, kiểm tra việc phục hồi môi trường trong công tác đóng cửa mỏ. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
9. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép kéo dài.
10. Giám sát việc thực hiện kê khai, đăng ký giá bán vật liệu xây dựng thông thường và việc chấp hành các quy định về quản lý giá, kinh doanh vật liệu xây dựng của các tổ chức cá nhân kinh doanh khoáng sản tại địa bàn.
11. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
2. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng xóm, tổ dân phố; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân thực hiện ký cam kết không khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép;
d) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện, huy động lực lượng, thực hiện các biện pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa, xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không ngăn chặn được hoạt động khoáng sản trái phép;
đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi để xảy ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không phát hiện, không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
3. Khi nhận thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước hoặc thông báo của tổ chức, cá nhân về hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản phải triển khai, thông báo đến các thôn, bản, tổ dân phố để phổ biến cho người dân biết.
4. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản và quy định của pháp luật có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
6. Theo dõi, giám sát tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trong việc hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Khoáng sản.
7. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ tiến hành kiểm tra địa điểm, diện tích, các vấn đề liên quan khác đến khu vực mỏ do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản.
2. Khi phối hợp kiểm tra thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia, đồng thời phải gắn trách nhiệm của cá nhân tham gia.
3. Cán bộ đại diện các cơ quan phối hợp kiểm tra phải cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý của ngành, đơn vị liên quan đến diện tích và các vấn đề liên quan đến khu vực đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan và trước pháp luật về thông tin đã cung cấp.
4. Các thông tin, ý kiến đề xuất, kiến nghị tại buổi kiểm tra của đại diện các cơ quan phối hợp được thể hiện qua biên bản kiểm tra là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp và làm cơ sở để cơ quan chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản.
5. Trường hợp phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có mỏ), các cơ quan có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hoạt động khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân thì trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân, Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi văn bản lấy ý kiến đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan. Văn bản này được thông báo đến tổ chức, cá nhân để biết về quá trình giải quyết hồ sơ.
6. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan được lấy ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau thời hạn nêu trên mà các cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như đã đồng ý với việc cấp phép hoạt động khoáng sản và cơ quan phối hợp phải chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.
1. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trước ngày 15/12 hàng năm, các Sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải hoàn thành việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, công tác cải tạo, phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ khoáng sản của năm kế tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh để tổng hợp, theo dõi. Việc kiểm tra theo kế hoạch chỉ thực hiện không quá 01 lần/năm đối với 01 giấy phép khai thác khoáng sản.
Các Sở, ngành chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Phối hợp thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cùng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện với tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc trước ngày dự kiến kiểm tra, cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi giấy mời đến các cơ quan phối hợp kiểm tra; đồng thời, có văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra kèm theo những yêu cầu cụ thể để tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo và các hồ sơ có liên quan.
b) Cơ quan được mời phối hợp kiểm tra, có trách nhiệm phân công, điều động cán bộ có chuyên môn và vị trí công tác phù hợp tham gia đoàn kiểm tra. Cán bộ được phân công tham gia đoàn kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ có liên quan; tham gia đoàn kiểm tra đầy đủ theo kế hoạch và chịu trách nhiệm trước ý kiến của mình.
c) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra, có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ báo cáo và các hồ sơ có liên quan theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, cử đại diện có thẩm quyền làm việc với đoàn kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
3. Phối hợp kiểm tra ngoài kế hoạch (đột xuất)
a) Trong trường hợp cần tiến hành kiểm tra theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc do yêu cầu thực tế phát sinh, chậm nhất là 3 (ba) ngày làm việc trước ngày dự kiến kiểm tra, cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi giấy mời đến các cơ quan phối hợp kiểm tra; đồng thời, có văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra kèm theo những yêu cầu cụ thể để tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo và các hồ sơ có liên quan.
Cơ quan được mời phối hợp kiểm tra, cán bộ được phân công tham gia đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo kế hoạch kiểm tra. Cán bộ được cử tham gia phải là người có chuyên môn về lĩnh vực quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan chủ quản về chính kiến của mình. Thủ trưởng cơ quan được mời phối hợp kiểm tra chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về ý kiến tham gia của cán bộ trong đoàn kiểm tra và kết luận của đoàn kiểm tra.
b) Trong trường hợp đặc biệt cần tiến hành kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn ngay hoạt động khoáng sản trái phép hoặc ngăn chặn ngay nguy cơ xảy ra mất an toàn, cảnh quan môi trường, việc tổ chức phối hợp kiểm tra có thể thông qua mọi hình thức liên lạc, thông báo địa điểm, thời gian kiểm tra hoặc có thể không thông báo trước cho tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
Trong trường hợp này, lãnh đạo cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm liên lạc với lãnh đạo các cơ quan đề nghị phối hợp kiểm tra để thông báo về mục đích yêu cầu, nội dung kiểm tra, địa bàn, đối tượng, thời gian và cách thức phối hợp kiểm tra.
Lãnh đạo cơ quan được mời phối hợp kiểm tra có trách nhiệm kịp thời phân công, điều động cán bộ có chuyên môn và vị trí công tác phù hợp tham gia đoàn kiểm tra; Thủ trưởng cơ quan được mời phối hợp kiểm tra chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về ý kiến tham gia của cán bộ trong đoàn kiểm tra và kết luận của đoàn kiểm tra.
c) Trường hợp thực hiện chức năng, trách nhiệm được giao, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật, kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ các thông tin, hồ sơ có liên quan theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về các vấn đề liên quan đến diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản; khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản trong trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và các nội dung liên quan đến hoạt động khoáng sản tại địa bàn thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải báo cáo kế hoạch hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo hồ sơ liên quan. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và Quyết định thuê đất đã cấp.
Tổ chức, cá nhân phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình triển khai và kết thúc hoạt động khoáng sản.
3. Trường hợp có chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của các ngành, đơn vị sẽ giao cho một cơ quan chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu về tiềm năng các loại khoáng sản chưa khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để có phương án quản lý, bảo vệ.
2. Khi phát hiện việc khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép; báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý và Sở Tài nguyên và Môi trường, thông tin báo cáo phải đảm bảo tính chính xác. Nếu vụ việc xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải có phương án đề xuất, kiến nghị.
3. Khi nhận được thông tin từ Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã bằng mọi biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền giải quyết, kèm theo báo cáo phải có phương án đề xuất, kiến nghị.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giải quyết, có thể thành lập đoàn kiểm tra liên ngành khi cần thiết.
5. Các Sở, ngành có liên quan cử cán bộ, công chức có trách nhiệm, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ tham gia phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý, giải quyết ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép về khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản. Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xử lý, giải quyết.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 46. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực được phép thăm dò khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép thăm dò khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để xử lý.
2. Lựa chọn tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định; quản lý, lưu giữ hồ sơ của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản; cung cấp đầy đủ tài liệu hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
3. Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về công tác giám sát trong quá trình thi công Đề án thăm dò khoáng sản theo Giấy phép thăm dò khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản; hàng năm nộp báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản (báo cáo định kỳ) cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo Giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
5. Trước khi tiến hành thăm dò khoáng sản
a) Làm các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Cắm mốc các điểm góc khu vực thăm dò khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc phải thông báo bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức bàn giao mốc tại thực địa;
c) Thông báo bằng văn bản về kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Trong quá trình thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện đúng các nội dung trong Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận và các quy định của pháp luật liên quan;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi (tăng hoặc giảm) khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận;
d) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra.
7. Khi kết thúc thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Khoáng sản.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản vi phạm các quy định của Luật Khoáng sản và pháp luật khác có liên quan hoặc không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong Giấy phép được cấp, thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép, đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được;
b) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực được phép khai thác khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để xử lý;
c) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác;
d) Trước khi khai thác khoáng sản đi kèm quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 47 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP để kiểm tra, xem xét và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm để tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định.
2. Trách nhiệm đối với quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Khoáng sản và Điều 16 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đúng thời hạn theo Thông báo của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.
4. Hàng năm nộp báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản (báo cáo định kỳ), báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo Giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
5. Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản.
7. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản
a) Làm các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Cắm mốc các điểm góc khu vực khai thác khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc phải thông báo bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức bàn giao mốc tại thực địa;
c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường; trước khi thực hiện xây dựng cơ bản mỏ và trước khi tiến hành khai thác phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khoáng sản được khai thác;
d) Bổ nhiệm và thông báo bằng văn bản việc bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ theo quy định, gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh), Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
đ) Lập, thẩm định, phê duyệt và nộp thiết kế mỏ theo quy định, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khoáng sản được khai thác;
e) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định;
g) Xây dựng hoàn thành các công trình xử lý môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, được UBND tỉnh xác nhận;
h) Lập hồ sơ đề nghị để được cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong trường hợp có sử dụng; lập Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp thuộc diện phải xin phép hoặc lập tờ khai để đăng ký khai thác nước dưới đất trong trường hợp thuộc diện phải đăng ký khai thác nước dưới đất;
i) Ban hành nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
8. Trong quá trình khai thác khoáng sản
a) Thực hiện khai thác khoáng sản theo đúng dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản đã được chấp thuận, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt;
b) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm được phép khai thác; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thực hiện các quy định, biện pháp về kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong khai thác mỏ;
c) Thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc chấp nhận;
d) Bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua khu mỏ; có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những tuyến đường bị ảnh hưởng do việc vận chuyển máy móc thiết bị và sản phẩm khai thác gây ra;
đ) Tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về nộp tiền cấp quyền khai thác, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
e) Dừng ngay hoạt động khai thác nếu: phát hiện khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được cấp phép, tổ chức bảo vệ hiện trường và báo cáo với chính quyền địa phương để được xem xét giải quyết theo quy định; khi có dấu hiệu không bảo đảm an toàn phải dừng ngay hoạt động khai thác, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời và báo cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
g) Lập, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác; thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác theo quy định;
h) Xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; quản lý, lưu trữ và sử dụng số liệu về sản lượng khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ;
i) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
k) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.
9. Khi kết thúc khai thác khoáng sản
a) Thực hiện các công việc khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Khoáng sản;
b) Lập đề án đóng cửa mỏ, gửi cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt; thực hiện việc đóng cửa mỏ và cải tạo, phục hồi môi trường theo đề án đóng cửa mỏ được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc thực hiện các quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản sẽ là điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, giải quyết các vấn đề tiếp theo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác.
10. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thành lập Doanh nghiệp, Hợp tác xã hoặc Chi nhánh hoạt động độc lập tại tỉnh Cao Bằng.
11. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản vi phạm các quy định của Luật Khoáng sản và pháp luật khác có liên quan hoặc không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong Giấy phép được cấp, thì bị tước quyền sử dụng giấy phép, đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ tài nguyên khoáng sản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản và quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Quy định này. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này.
2. Đối với các dự án trọng điểm, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng do nhà nước làm chủ đầu tư hoặc nhà nước chỉ định các đơn vị khác làm chủ đầu tư cần đưa nội dung nhu cầu khối lượng đất san lấp, đá xây dựng và xác định vị trí cung ứng phù hợp vào trong nhiệm vụ của dự án để chủ động nguồn nguyên liệu.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 50/2017/TT-BTNMT về quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất Ban hành: 30/11/2017 | Cập nhật: 13/12/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 30/11/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/08/2017 | Cập nhật: 11/10/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 25/08/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng Phà Bính Ban hành: 15/08/2017 | Cập nhật: 16/11/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định quy trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá; phân cấp quản lý giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 26/06/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về: Khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 09/06/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chí cho bến xe khách thấp hơn bến xe khách loại 6 thuộc các vùng sâu, vùng xa, các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 30/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 04/11/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/04/2017 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 02/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định xây dựng và quy chuẩn kỹ thuật địa phương Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 24/03/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 29/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND bổ sung và đính chính Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 5 năm (2015-2019) kèm theo Quyết định 56/2014/QĐ-UBND Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND ban hành bảng giá đất điều chỉnh của một số đoạn đường, tuyến đường, vị trí đất trong bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2015-2019 Ban hành: 07/03/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không qua hình thức đấu giá; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước; khung giá cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 07/04/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định nội dung trong công tác quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/04/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND đính chính Quyết định 38/2016/QĐ-UBND mức chi trả chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử Ban hành: 07/04/2017 | Cập nhật: 24/06/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định về giá của dịch vụ được chuyển từ phí sang cơ chế giá theo quy định tại Luật phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đối với dân tộc thiểu số ít người ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 227/2014/QĐ-UBND Quy định thu hút đầu tư theo quy hoạch đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về khung giá cho thuê nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 01/04/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 30/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Tiêu chí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về phân công thực hiện thẩm định giá của nhà nước đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 27/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 105/2014/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 28/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và quản lý công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản Ban hành: 29/11/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh Bắc Kạn quản lý Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về tổ chức quản lý, kinh doanh, khai thác chợ và việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 18/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy trình xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 22/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 13/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 03/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi giao Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 10/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định việc phân cấp cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/02/2017 | Cập nhật: 27/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 14/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/02/2017 | Cập nhật: 23/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2012/QĐ-UBND do tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 02/02/2017 | Cập nhật: 13/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 15/03/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý, khai thác và vận chuyển đất san lấp khi san gạt cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 23/02/2017
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 16/02/2017
Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Ban hành: 28/11/2013 | Cập nhật: 02/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai, ba bánh, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 14/10/2013 | Cập nhật: 25/10/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định khu vực cấm, địa điểm cấm; cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/07/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư phát sinh trong năm 2013 cho doanh nghiệp của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 10/10/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ tham gia công tác quản lý Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định số lượng và hợp đồng đối với nhân viên bảo vệ thực vật trên địa bàn cấp xã, Thành phố Cần Thơ Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 18/08/2018
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND công bố số hiệu hệ thống đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 06/2010/QĐ-UBND Ban hành: 02/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 30/2010/QĐ-UBND Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định về đánh giá Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành theo Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định thi hành các Quyết định giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe mô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 99/2008/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Quản lý Ký túc xá sinh viên tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 43/2012/QĐ-UBND Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chi phí khoán, quản lý và sử dụng chi phí khoán cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính của Hội đồng bán đấu giá cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan của người ra quyết định tịch thu Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách, bãi đỗ xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định mức thu học phí; chế độ miễn, giảm học phí và sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 19/02/2013 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 15/04/2013 | Cập nhật: 01/06/2013
Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012