Quyết định 2900/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020”
Số hiệu: | 2900/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành: | 09/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2900/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 09 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2285/TTr-SCT ngày 25/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020”, với nội dung chính như sau:
A. Quan điểm, mục tiêu, định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
1. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng dần cơ cấu công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp tạo ra giá trị gia tăng cao, đồng thời đảm bảo thực hiện hài hòa các yêu cầu của phát triển bền vững, kết hợp chặt chẽ với phát triển các ngành kinh tế khác, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng.
2. Phân bố hợp lý công nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trên cơ sở phát huy lợi thế của từng địa phương, gắn với bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh (Vùng I), đồng thời tạo điều kiện phát triển cho Vùng có xuất phát điểm công nghiệp thấp (Vùng II) trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá.
3. Phát huy vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đây là nguồn lực quan trọng, cùng với khu vực trong nước tạo sức mạnh tổng hợp, góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp. Đồng thời, nâng cao vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước, tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực này trong ngành công nghiệp.
1. Mục tiêu chung
Tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng, minh bạch và thân thiện cho nhà đầu tư, thu hút mọi nguồn lực để đầu tư phát triển ngành công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chủ lực theo định hướng chung của tỉnh đã được đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp
- Nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn
+ Phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao: Đến năm 2020, thực hiện tư vấn, hướng dẫn phát triển thêm khoảng 20-30 doanh nghiệp, nâng tỷ trọng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp từ 1% năm 2015 lên khoảng 10-15% trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
+ Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đến năm 2020, thực hiện tư vấn, hướng dẫn khoảng 50 - 80 doanh nghiệp, duy trì giá trị sản xuất công nghiệp của công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020 chiếm khoảng 22 - 25% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
- Nhóm ngành công nghiệp chủ lực
+ Ngành công nghiệp điện - điện tử: Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở mức 15 - 16% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 10,8%).
+ Ngành công nghiệp cơ khí: Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở mức 22,5 - 23,5% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 16,5%).
+ Ngành công nghiệp hóa chất, cao su, plastic: Đến năm 2020, duy trì tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở mức 16,5 - 17,5% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 12,2%).
+ Ngành công nghiệp chế biến NSTP: Đến năm 2020, duy trì tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở mức 19 - 20% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 21,9%).
+ Ngành dệt, may, giày dép: Đến năm 2020, duy trì tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở mức 14 - 15% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 25,7%).
b) Chuyển dịch cơ cấu theo địa bàn (lãnh thổ)
- Vùng I: Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 chiếm 90-93% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 93%).
- Vùng II: Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 chiếm 7 - 10% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 7%).
c) Chuyển dịch cơ cấu theo khu vực kinh tế
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 chiếm 83 - 87% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 83,8%).
- Khu vực có vốn đầu tư trong nước: Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 chiếm 13 - 17% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 16,2%).
I. Chuyển dịch cơ cấu theo nội bộ ngành công nghiệp
1. Ngành công nghiệp mũi nhọn
a) Tiêu chí xác định nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn
Ngành công nghiệp mũi nhọn là ngành giữ vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp, hiện tại ngành này có thể có tỷ trọng không cao so với ngành công nghiệp được xác định là ngành công nghiệp chủ lực, nhưng những ngành này có khả năng đóng góp lớn về trình độ khoa học công nghệ, có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao, làm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao. Trong giai đoạn 2016 - 2020, nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn được xác định, gồm:
- Công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ;
b) Ngành công nghiệp mũi nhọn ưu tiên phát triển
- Công nghiệp công nghệ cao: Một số ngành công nghiệp công nghệ cao ưu tiên phát triển, gồm:
+ Công nghệ thông tin.
+ Công nghệ sinh học.
+ Công nghệ vật liệu mới.
+ Công nghệ tự động hóa.
+ Công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao.
- Ngành công nghiệp hỗ trợ: Một số sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh, gồm:
+ Công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử.
+ Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất lắp ráp ô tô.
+ Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo.
+ Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao.
c) Nhiệm vụ chủ yếu phát triển công nghiệp mũi nhọn
- Công nghiệp công nghệ cao:
+ Thực hiện hướng dẫn các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc thành lập mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ “Quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được đầu tư tại Việt Nam; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao” hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận “Hoạt động ứng dụng công nghệ cao”; “Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao”; “Doanh nghiệp công nghệ cao”.
+ Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ ưu đãi đối với doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận “Hoạt động ứng dụng công nghệ cao”; “Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao”; “Doanh nghiệp công nghệ cao”.
- Công nghiệp hỗ trợ:
+ Thực hiện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về thực hiện thủ tục, hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
+ Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ ưu đãi đối với doanh nghiệp được cấp giấy xác nhận ưu đãi “Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ”.
+ Nghiên cứu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đáp ứng nhu cầu nội địa với công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, nhằm tạo điều kiện cho ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh phát triển trong thời gian tới, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp dân doanh quy mô nhỏ và vừa; hình thành mạng lưới sản xuất nội địa với nhiều lớp cung ứng, gồm các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm trong các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
2. Ngành công nghiệp chủ lực
a) Tiêu chí xác định nhóm ngành công nghiệp chủ lực
- Ngành công nghiệp chủ lực là ngành chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp so với các ngành công nghiệp khác; có tốc độ tăng trưởng cao; có vị trí chi phối và ảnh hưởng đến sự phát triển toàn ngành công nghiệp.
- Căn cứ vào thực trạng phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, ngành công nghiệp chủ lực được xác định trong giai đoạn 2016 - 2020, gồm:
+ Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.
+ Ngành công nghiệp cơ khí.
+ Ngành công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin.
+ Ngành công nghiệp hóa chất.
+ Ngành công nghiệp dệt may - giày dép.
b) Định hướng phát triển ngành công nghiệp chủ lực.
- Ngành chế biến nông sản thực phẩm:
+ Phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm gắn với phát triển vùng nguyên liệu (cánh đồng mẫu lớn), vùng chăn nuôi tập trung.
+ Xây dựng và phát triển mạnh công nghệ sinh học phục vụ lĩnh vực công nghiệp chế biến, để sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng có chất lượng tốt, sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
+ Đầu tư phát triển Trung tâm công nghệ sinh học, Khu công nghệ cao chuyên ngành công nghệ sinh học để nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ men, vi sinh, công nghệ di truyền, tế bào, công nghệ Enzim, công nghệ môi trường vào sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất và đời sống.
+ Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm có sức cạnh tranh cao dựa trên cơ sở tăng năng suất và chất lượng sản phẩm; nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế. Giảm dần tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm sơ chế, đồng thời đẩy nhanh đổi mới công nghệ chế biến tinh có giá trị gia tăng cao và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Công nghiệp cơ khí:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong các lĩnh vực cơ khí; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cơ khí đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại nhằm giảm thiểu chất thải, thực hiện sản xuất sạch hơn trong ngành cơ khí chế tạo.
+ Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí như sản xuất thiết bị, phụ tùng máy móc cung ứng cho các nhà máy sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh như động cơ điện tiết kiệm năng lượng, máy xây dựng, máy nông nghiệp, sản xuất lắp ráp phương tiện vận tải.
+ Khuyến khích doanh nghiệp cơ khí quy mô lớn làm đầu mối, trung tâm liên kết, phát triển mạnh các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ chủ động liên kết, liên doanh, trở thành các nhà cung cấp linh kiện phụ tùng cho các công ty đa quốc gia, nhằm nâng cao tỷ lệ sản xuất trong nước của ngành cơ khí trên địa bàn tỉnh.
- Điện tử - công nghệ thông tin:
+ Ưu tiên thu hút dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm điện tử trong nước có nhu cầu lớn như thiết bị điện tử văn phòng, thiết bị thông tin viễn thông, điện thoại di động, linh kiện điện tử, bản mạch, máy tính và thiết bị điện tử cho công nghiệp ô tô, đóng tàu, thiết bị điện công nghiệp, điện dân dụng như máy biến thế, máy phát điện.
+ Khuyến khích thu hút đầu tư các dự án công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm, dự án đầu tư nhà máy sản xuất, thiết kế các hệ thống bán dẫn tích hợp cao, bảng mạch tích hợp dùng cho thiết bị thông tin, máy tính, thiết bị ngoại vi, đồ điện tử.
- Công nghiệp hóa chất:
+ Thu hút có chọn lọc các dự án hóa chất, sản xuất theo công nghệ tiên tiến, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
+ Không khuyến khích phát triển sản xuất đối với nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản; thuốc bảo vệ thực vật; phân bón vô cơ; sơn, phụ gia; chất tẩy rửa. Đối với nhóm sản phẩm không khuyến khích phát triển, cần xem xét từng dự án về công nghệ, xử lý môi trường và địa điểm đầu tư; di dời theo kế hoạch các doanh nghiệp đến khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn và kết hợp nâng cấp, đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, an toàn hóa chất và bảo vệ môi trường.
+ Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, để nâng cao chất lượng sản phẩm, an toàn hóa chất và bảo vệ môi trường.
- Ngành dệt may - giày dép:
+ Tiếp tục phát triển ngành công nghiệp dệt may - giày dép theo hướng ưu tiên phát triển theo chiều sâu, hạn chế phát triển theo chiều rộng.
+ Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm sản xuất ngành dệt may - giày dép theo hướng sản xuất sản phẩm cao cấp, sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường nội địa, hạn chế gia công sản phẩm, ưu tiên phát triển sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu trong nước.
+ Khuyến khích đầu tư phát triển ngành công nghiệp dệt may - giày dép về địa bàn các huyện thuộc Vùng II (gồm các huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Tân Phú và Định Quán), nhằm đảm bảo nguồn lao động phục vụ ngành và khai thác tiềm năng của các địa phương trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái.
3. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp chủ lực
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chủ lực.
b) Xây dựng, phát triển mạng lưới thông tin, nâng cấp và cập nhật cơ sở dữ liệu trang trang thông về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
c) Hỗ trợ về kỹ thuật áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
- Hướng dẫn kỹ thuật SXSH: Hướng dẫn kỹ thuật tích hợp SXSH với các công cụ quản lý môi trường, các công cụ quản lý khác tại doanh nghiệp; Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá SXSH; Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng báo cáo đánh giá SXSH; Hướng dẫn kỹ thuật áp dụng công nghệ SXSH,...
- Hỗ trợ những cơ sở sản xuất điển hình xây dựng mô hình thí điểm áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn, bao gồm:
+ Hỗ trợ đánh giá nhanh cơ hội SXSH; hỗ trợ đánh giá chi tiết SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp: Đánh giá xác định cơ hội SXSH; đánh giá khả thi giải pháp SXSH; đánh giá và tư vấn lựa chọn công nghệ SXSH; đánh giá và tư vấn lựa chọn công nghệ, giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường.
+ Hỗ trợ xây dựng, ứng dụng giải pháp tiết kiệm năng lượng trong sản xuất; Thực hiện kiểm toán năng lượng và lập báo cáo khả thi đề xuất các giải pháp kỹ thuật cần thiết để thực hiện tiết kiệm năng lượng.
- Nhân rộng mô hình và áp dụng trên diện rộng cho các doanh nghiệp, bao gồm: Hỗ trợ các doanh nghiệp tham quan học tập các mô hình thí điểm về sản xuất sạch hơn; xây dựng và phổ biến các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, các giải pháp thực hiện về sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng đồng loạt trên diện rộng.
- Mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016 - 2020
d) Đào tạo cán bộ kỹ thuật phụ trách sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp: Thuê chuyên gia hoặc liên kết với các cơ sở giáo dục tổ chức các khóa đào tạo cán bộ kỹ thuật phụ trách sản xuất sạch hơn (cấp giấy chứng nhận) của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
II. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo địa bàn (lãnh thổ)
1. Vùng I
a) Vùng I có thế mạnh về kết cấu hạ tầng, đặc biệt là khu công, cụm công nghiệp tập trung, thuận lợi cho phát triển công nghiệp. Vùng I được xác định gồm các địa bàn:
- Thành phố Biên Hòa.
- Huyện Nhơn Trạch.
- Huyện Long Thành.
- Huyện Trảng Bom.
Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục phát huy vai trò của vùng (Vùng I) có mức tăng trưởng công nghiệp cao, tích lũy lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển cho Vùng II, có xuất phát điểm GTSX công nghiệp thấp trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, tạo mức tăng trưởng khá.
b) Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển tại Vùng I
- Ngành công nghiệp cơ khí.
- Ngành công nghiệp hóa chất.
- Ngành công nghiệp điện tử.
- Công nghiệp công nghệ cao.
- Công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp của tỉnh, trong Vùng và xuất khẩu.
2. Vùng II
a) Vùng II gồm các địa bàn huyện còn lại là vùng có xuất phát điểm công nghiệp thấp, với thế mạnh nguồn lao động dồi dào với kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh.
Giai đoạn 2016 - 2020, tập trung hỗ trợ nhiều hơn cho Vùng II, để phát triển kết cấu hạ tầng công nghiệp, nguồn nhân lực,... nhằm thúc đẩy vùng II có tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao.
b) Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển tại Vùng II
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu ngành nông nghiệp như công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.
- Công nghiệp sử dụng nhiều lao động, nhằm giải quyết việc làm tại địa phương như dệt may giày dép.
- Công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp.
- Ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,...
III. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo khu vực kinh tế
1. Định hướng phát triển
a) Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Tận dụng tối đa nguồn lực FDI để thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, nâng cao chất lượng tăng tưởng của nền kinh tế tỉnh Đồng Nai.
- Hạn chế thu hút đầu tư những lĩnh vực làm gia tăng nhập siêu, thâm dụng lao động, sử dụng không hiệu quả tài nguyên, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
b) Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất khu vực trong nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng mạng lưới liên kết trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
2. Một số nhiệm vụ chủ yếu
a) Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thực hiện thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng chọn lọc các dự án đầu tư có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ thông tin, điện tử, hóa dược, cơ khí chế tạo...
- Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích để thu hút các dự án đầu tư hình thành mạng lưới liên kết sản xuất, kinh doanh, các ngành công nghiệp hỗ trợ để hình thành chuỗi giá trị. Có chính sách thu hút, ưu đãi đối với các công ty FDI có kế hoạch liên kết với các doanh nghiệp trong nước về tiêu thụ, cung ứng sản phẩm.
- Rà soát và triển khai áp dụng nghiêm hệ thống quy định các yêu cầu bắt buộc về công nghệ, chuyển giao công nghệ; quy định yêu cầu bắt buộc về chất lượng của các dự án FDI tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư; quy định về trình độ công nghệ dự án FDI cho từng ngành theo địa bàn đầu tư. Đối với các đô thị có mật độ công nghiệp cao sẽ hạn chế tối đa thu hút FDI có hàm lượng công nghệ thấp, gây ô nhiễm ở mức độ nhất định và tỷ trọng gia công cao.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án FDI, kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư những dự án chưa triển khai nhưng đã quá thời hạn quy định mà chủ đầu tư không có năng lực tài chính; những dự án không phù hợp với định hướng mới, như hạn chế về công nghệ, tiêu tốn năng lượng, gây ô nhiễm môi trường,...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về dòng vốn FDI kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát các luồng vốn FDI vào - ra, đáp ứng yêu cầu của công tác phân tích, dự báo và hoạch định chính sách.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất khu vực trong nước
- Hỗ trợ liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên vật liệu, những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu dài. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp cho doanh nghiệp ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước thực hiện các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ, hiện đại của công nghệ sản xuất thông qua chính sách khuyến công, chính sách theo Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016 - 2020.
- Tuyên truyền, vận động và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, thực hiện sản xuất sạch hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường các biện pháp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên, và đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động làm việc tại doanh nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế; hỗ trợ xây dựng các hệ thống về quản lý tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp, nhất là các nhà cung ứng công nghiệp hỗ trợ thông qua thiết lập một cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ, thông tin về các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ, sản xuất của từng nhóm nước để giúp giảm tình trạng thiếu thông tin và mở rộng giao dịch giữa nhà lắp ráp nước ngoài và nhà cung cấp trong nước; đồng thời, dần tạo dựng một cơ sở dữ liệu tốt giúp giảm chi phí giao dịch và thời gian.
C. Giải pháp thực hiện Chương trình
I. Giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Tiếp tục nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Đồng Nai, tập trung cải thiện toàn diện các yếu tố căn bản tác động tới môi trường đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ chế thực thi hệ thống pháp luật tạo điều kiện cho kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình doanh nghiệp.
2. Tiếp tục rà soát, rút ngắn tối đa thời gian đăng ký, cấp phép đầu tư, thủ tục về đất đai, môi trường, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, cấp điện sản xuất và các thủ tục khác để dự án sớm đi vào hoạt động. Rà soát chuẩn hóa các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý, thẩm quyền giải quyết của ngành, địa phương, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được chuẩn hóa, kịp thời công bố, công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư,...; nghiên cứu xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 trên Cổng thông tin các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Công khai, minh bạch các thủ tục đầu tư, kinh doanh, các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành. Thực hiện tốt việc hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác khảo sát địa điểm, giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho nhà đầu tư. Rà soát các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý chậm triển khai, không đảm bảo tiến độ đã cam kết, để tham mưu UBND tỉnh có biện pháp tháo gỡ hoặc xử lý theo quy định.
5. Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản, cơ chế, chính sách đã ban hành liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho doanh nghiệp; nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết kịp thời vướng mắc cho các doanh nghiệp, đồng thời quản lý tốt hơn doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp; tăng cường sự trợ giúp pháp lý, tạo sự cam kết, nhất quán và định hướng dài hạn trong môi trường đầu tư của doanh nghiệp.
6. Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất 04 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp;
7. Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
II. Giải pháp về đầu tư và thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp
1. Thực hiện thu hút đầu tư theo Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 09/7/2014 của UBND tỉnh ban hành danh mục dự án thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư.
2. Giải pháp về hoạt động xúc tiến đầu tư
a) Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức xúc tiến đầu tư; gửi các tài liệu ấn phẩm xúc tiến đầu tư của tỉnh thông qua đại diện ngoại giao và Bộ Kế hoạch và đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài để tuyên truyền, quảng bá và mời gọi đầu tư. Tăng cường trao đổi thông tin với tham tán Đại sứ quán của Việt Nam phụ trách xúc tiến đầu tư tại các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc...để làm cầu nối tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tại các quốc gia mục tiêu.
b) Nâng cấp các trang thông tin điện tử của địa phương và kịp thời đăng tải thông tin cho nhà đầu tư bằng nhiều ngôn ngữ như tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Nhật,…; đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến nhà đầu tư trên các lĩnh vực có nhiều tiềm năng, thế mạnh như: đầu tư phát triển hạ tầng công nghiệp, sản xuất công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chủ lực,... để hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác khảo sát thị trường và quyết định đầu tư tại địa phương.
c) Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư cho từng giai đoạn; rà soát danh mục dự án mời gọi đầu tư để bổ sung kịp thời những thông tin chi tiết đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thông tin cho nhà đầu tư.
d) Xây dựng kế hoạch và cơ chế riêng để tiếp cận một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, các nhà đầu tư tiềm năng; các đối tác trọng điểm, tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính - công nghệ cao để xúc tiến đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh.
đ) Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ; Duy trì đối thoại thường xuyên với các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ và nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa phương, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
e) Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và chú trọng hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế trong công tác đào tạo, để tiếp tục nâng cao trình độ về kỹ năng xúc tiến đầu tư, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu.
g) Mở rộng quan hệ hợp tác có chọn lọc với nhiều địa phương của các quốc gia trên thế giới, trong đó chú trọng các đối tác trọng điểm như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore... thông qua các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện kinh tế, ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài để tiếp cận và thiết lập quan hệ với các công ty đa quốc gia, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.
h) Hàng năm, thực hiện rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nếu có.
III. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch
1. Đối với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật công nghiệp
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, phân khu công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất kinh doanh, nhằm khai thác năng lực và nguồn vốn của các nhà đầu tư trong nước. Cụ thể:
a) Đối với các khu công nghiệp: Tiếp tục huy động đầu tư, cải tạo, nâng cấp hạ tầng các khu công nghiệp đã hoạt động, tiếp tục xây dựng các khu công nghiệp mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ trong và ngoài hàng rào, có các dịch vụ, tiện ích phục vụ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp và công nhân trong khu công nghiệp. Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng trong và ngoài các khu công nghiệp thuộc danh mục quy hoạch khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với 03 phân khu công nghiệp hỗ trợ: Tiếp tục triển khai hoàn chỉnh hạ tầng 03 phân khu công nghiệp hỗ trợ và triển khai thu hút nhà đầu tư thứ cấp thuê đất tại phân khu công nghiệp hỗ trợ.
c) Đối với các cụm công nghiệp: Tổ chức làm việc với các nhà đầu tư và địa phương đối với các cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư nhưng chưa triển khai xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hoặc đang triển khai để thúc đẩy tiến độ triển khai hạ tầng cụm công nghiệp. Đồng thời, phối hợp với địa phương tích cực mời gọi nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp đối với các cụm chưa có chủ đầu tư.
2. Đối với quy hoạch chuyên ngành công nghiệp
a) Hằng năm rà soát, đánh giá các quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc xây mới các quy hoạch chuyên ngành hiện hành khi không còn phù hợp.
b) Hướng dẫn các địa phương ban hành chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư theo quy hoạch. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thúc đẩy liên kết phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để hình thành vùng nguyên liệu phục vụ cho phát triển ngành chế biến nông sản thực phẩm của tỉnh Đồng Nai theo hướng hài hòa, đồng bộ với các tỉnh, thành phố trong Vùng.
3. Triển khai chính sách hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp:
Thực hiện theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự thủ tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020, nhằm góp phần huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp theo quy hoạch, mở rộng một số cụm công nghiệp nằm trong quy hoạch, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế.
IV. Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, phổ biến kịp thời các chủ trương cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương về quản lý và phát triển khoa học và công nghệ.
2. Hằng năm, triển khai đánh giá trình độ công nghệ sản xuất theo các nhóm ngành công nghiệp, để có cơ sở đề xuất định hướng và một số chính sách nâng cao trình độ công nghệ cho các ngành công nghiệp, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ.
a) Khuyến khích doanh nghiệp sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh sản xuất công nghiệp: Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng thiết bị và công nghệ tiên tiến vào sản xuất để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp thuê tư vấn khoa học công nghệ thực hiện các biện pháp nghiên cứu đổi mới công nghệ, cơ khí hóa, tự động hóa và áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, nhằm từng bước đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp. Tư vấn cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp lựa chọn giải pháp, chuyển giao và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu triển khai do doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tự thực hiện, hoặc ký hợp đồng với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
c) Nghiên cứu việc thành lập, tổ chức và vận hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, chương trình tăng tốc đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. Giải pháp phát triển thị trường
1. Phát triển thị trường xuất khẩu
a) Triển khai các Hiệp định thương mại, các cam kết của Chính phủ Việt Nam đã ký kết để các doanh nghiệp tranh thủ cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu. Tổ chức hội nghị, hội thảo cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn nhằm tăng cường kiến thức và kỹ năng ngoại thương với các chủ đề liên quan đến các FTA mà Việt Nam đã ký kết. Kết nối với tham tán thương mại, VCCI đưa các Đoàn thương nhân nước ngoài tiếp xúc với các doanh nghiệp Đồng Nai để tạo ra các cơ hội giao thương, xúc tiến thương mại.
b) Hỗ trợ các hoạt động về xúc tiến thương mại: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu, tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa tại các thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng; ưu tiên khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Liên minh Châu Âu - EU, ASEAN, Úc).
c) Hỗ trợ giao thương giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp và nhà phân phối, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao lợi thế thương mại một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh. Đồng thời, tập trung xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường mới, tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký các thỏa thuận thương mại tự do.
d) Tổ chức gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp về phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp “Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài”.
đ) Phát triển ngành hàng xuất khẩu: Xây dựng danh mục xác định ngành, sản phẩm có lợi thế và không có lợi thế tham gia xuất khẩu trong quá trình hội nhập để làm cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trị trường xuất khẩu.
e) Phát triển thị trường xuất khẩu: xây dựng danh mục xác định thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng,... làm cơ sở tổ chức các Đoàn xúc tiến thương mại ra thị trường nước ngoài.
g) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm công, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).
2. Phát triển thị trường trong nước
a) Tổ chức kết nối các nhà phân phối bán buôn, bán lẻ, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích, các chợ,... trên địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn để hỗ trợ các doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm; tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, chế biến với tổ chức đại diện của nông dân, nhằm hợp đồng tiêu thụ hàng hóa ổn định, lâu dài.
b) Thực hiện có hiệu quả chương trình hợp tác thương mại giữa Đồng Nai với các tỉnh, thành khác để tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng quan hệ cung ứng hàng hóa một cách ổn định, lâu dài.
c) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mại, tổ chức hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh đúng quy định; tổ chức và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức bán hàng lưu động nhằm kích thích tiêu dùng, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước.
d) Hỗ trợ các hoạt động về xúc tiến thương mại, chú trọng kết hợp các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh với chương trình xúc tiến của hiệp hội ngành hàng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập và phát triển thị trường đạt hiệu quả; Tăng cường quản lý chất lượng, giá cả hàng hóa, ngăn chặn có hiệu quả hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại ảnh hưởng đến sản xuất, tiêu dùng trong nước.
VI. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
1. Nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học giữa các trường đại học, cao đẳng cùng khối ngành đào tạo với các tổ chức, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hợp tác của từng trường đối với lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm theo mô hình, phương pháp đào tạo tiên tiến. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi đầu ngành ở lĩnh vực mà nhu cầu tỉnh còn thiếu như: Công nghệ sinh học, tin học, viễn thông, vật liệu mới...
b) Tiếp tục triển khai và nâng cao chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp, chương trình đào tạo quản trị, nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý, ứng dụng giải pháp tiết kiệm năng lượng, hệ thống quản lý chất lượng quốc tế, tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
2. Nguồn lao động phổ thông có tay nghề cao
a) Tăng cường công tác đào tạo nghề, nhất là nhân lực có chất lượng cao cho các lĩnh vực sản xuất thuộc các ngành công nghiệp trọng điểm (công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn), gắn đào tạo với sử dụng lao động qua đào tạo, nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp
b) Xây dựng hệ thống đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng của lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh.
c) Hỗ trợ, khuyến khích, kết nối các Trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh ký kết chương trình hợp tác đào tạo nghề với các doanh nghiệp đầu tư hoạt động sản xuất thuộc các ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh, thực hiện đào tạo nghề theo tiêu chuẩn nghề của nước ngoài theo yêu cầu của nhà đầu tư.
D. Xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
Chính sách hỗ trợ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tập trung vào các nội dung hỗ trợ sau:
- Hỗ trợ xúc tiến đầu tư.
- Hỗ trợ ưu đãi đầu tư.
- Hỗ trợ phát triển thị trường.
- Hỗ trợ đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
- Ưu đãi đầu tư lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.
Đ. Kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
I. Mức chi hỗ trợ cho các đơn vị, tổ chức tham gia chương trình
Mức chi hỗ trợ cho các đơn vị, tổ chức tham gia chương trình thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh ban hành Chính sách hỗ trợ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
I. Mức chi hỗ trợ cho các đơn vị, tổ chức tham gia chương trình
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình dự kiến khoảng 501,550 tỷ đồng (Năm trăm lẻ một tỷ, năm trăm năm mươi triệu đồng), gồm:
1. Kinh phí hỗ trợ từ các chính sách cho đối tượng tham gia Chương trình
Kinh phí hỗ trợ từ các chính sách cho đối tượng tham gia Chương trình dự kiến khoảng 497,625 tỷ đồng (Bốn trăm chín mươi bảy tỷ, sáu trăm hai mươi lăm triệu đồng), bao gồm:
a) Hỗ trợ ưu đãi đầu tư: 447.625 triệu đồng (Bốn trăm bốn mươi bảy tỷ, sáu trăm hai mươi lăm triệu đồng), chưa bao gồm một số kinh phí hỗ trợ như: Hỗ trợ dự án xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư các hạng mục công trình bảo vệ môi trường; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để thực hiện sản xuất kinh doanh. Các khoản kinh phí này thực hiện theo nhu cầu hỗ trợ thực tế hàng năm.
b) Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực: 50.000 triệu đồng (Năm mươi tỷ đồng chẵn).
c) Hỗ trợ xúc tiến đầu tư; hỗ trợ phát triển thị trường; hỗ trợ đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm: Các khoản kinh phí hỗ trợ theo các nội dung này được xây dựng theo kế hoạch hằng năm.
d) Hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ: Hỗ trợ theo nhu cầu thực tế.
2. Kinh phí tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình
Kinh phí tổ chức triển khai thực hiện Chương trình dự kiến khoảng 3,925 tỷ đồng (Ba tỷ, chín trăm hai mươi lăm triệu đồng), bao gồm:
a) Tuyên truyền (Đài truyền hình, Ấn phẩm, gửi văn bản trực tiếp).
b) Khảo sát doanh nghiệp.
c) Thu thập thông tin, số liệu thống kê, tổng hợp báo cáo các nội dung, chỉ tiêu, mục tiêu triển khai thực hiện Chương trình.
d) Tổ chức Hội nghị kết nối Doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu sản xuất và Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, tạo nhịp cầu giao thương. Hội nghị gặp gỡ giữa doanh nghiệp với các nhà tư vấn, chuyên gia kinh tế nhằm tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
3. Nguồn kinh phí
a) Nguồn kinh phí khuyến công:
- Hỗ trợ thuê tư vấn lập dự án đầu tư.
- Hỗ trợ đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ phát triển thị trường.
- Tư vấn các nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục, hồ sơ cấp giấy xác nhận ưu đãi “Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ”.
b) Nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư tỉnh: Hỗ trợ xúc tiến đầu tư.
c) Nguồn Quỹ bảo vệ môi trường:
- Hỗ trợ thực hiện hồ sơ xin phê duyệt cam kết bảo vệ môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư mới thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
- Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư các hạng mục công trình bảo vệ môi trường.
d) Nguồn Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh: Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
đ) Nguồn kinh phí xúc tiến thương mại: Hỗ trợ phát triển thị trường.
e) Nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh:
- Hỗ trợ đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử.
- Hỗ trợ tư vấn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các thủ tục, hồ sơ cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
g) Nguồn ngân sách tỉnh:
- Hỗ trợ dự án xây dựng nhà ở cho công nhân.
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.
- Kinh phí hoạt động cho BCĐ, bao gồm: tổ chức tuyên truyền, khảo sát, tổ chức sơ kết, tổng kết; tổ chức Hội nghị kết nối Doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu sản xuất và Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, tạo nhịp cầu giao thương,...
1. Sở Công Thương
a) Tham mưu UBND tỉnh Đồng Nai thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình; tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo thành lập Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo.
b) Sở Công Thương là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, tham mưu thành lập Tổ Chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo và ban hành Quy chế làm việc Tổ Chuyên viên.
c) Chủ trì hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh.
d) Chủ trì triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án: Một số chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm công, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC); Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
đ) Chủ trì triển khai các hoạt động nâng cao hiệu quả áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh
e) Hằng năm rà soát, đánh giá các quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc xây mới các quy hoạch chuyên ngành hiện hành khi không còn phù hợp. Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nếu có.
g) Đề xuất, xây dựng dự toán kinh phí tổ chức thực hiện Chương trình hàng năm và kinh phí hỗ trợ thuộc lĩnh vực ngành công thương (kèm các hồ sơ hỗ trợ) gửi Sở Tài chính bố trí vốn thực hiện.
h) Xây dựng danh mục xác định thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng, làm cơ sở tổ chức các Đoàn xúc tiến thương mại ra thị trường nước ngoài. Xây dựng danh mục xác định ngành, sản phẩm có lợi thế và không có lợi thế tham gia xuất khẩu trong quá trình hội nhập, để làm cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu; triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về xúc tiến thương mại. Tổ chức Hội nghị kết nối Doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu sản xuất và Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, tạo nhịp cầu giao thương.
i) Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về khuyến công cho các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh.
k) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình, đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và hoạt động của Ban Chỉ đạo; xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình theo định kỳ 06 tháng, năm kế tiếp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp về hoàn thiện và nâng cao môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành danh mục dự án thuộc ngành ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ.
c) Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất 04 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
d) Triển khai thực hiện các nội dung về hoạt động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư theo Danh mục dự án thuộc ngành ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư; triển khai các chính sách hỗ trợ xúc tiến đầu tư đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp chủ lực của tỉnh. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư phù hợp cho từng giai đoạn.
đ) Phối hợp hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh; hồ sơ cấp Giấy chứng nhận hoạt động lĩnh vực công nghệ cao của tỉnh.
e) Hằng năm thực hiện rà soát các dự án đăng ký đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp nhưng chậm triển khai, không đảm bảo tiến độ đã cam kết, có biện pháp tháo gỡ hoặc xử lý theo quy định. Kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư những dự án quá thời hạn quy định mà chủ đầu tư không có năng lực triển khai.
g) Nghiên cứu xây dựng kế hoạch và cơ chế riêng để tiếp cận một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, các nhà đầu tư tiềm năng; các đối tác trọng điểm tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính - công nghệ cao để xúc tiến đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh.
h) Xây dựng kế hoạch triển khai theo nội dung được phân công, định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện hướng dẫn các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc thành lập mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ “Quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được đầu tư tại Việt Nam; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao” hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận “Hoạt động ứng dụng công nghệ cao”; “Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao”; “Doanh nghiệp công nghệ cao”.
b) Hằng năm, triển khai đánh giá trình độ công nghệ sản xuất theo các nhóm ngành công nghiệp, để có cơ sở đề xuất định hướng và một số chính sách nâng cao trình độ công nghệ cho các ngành công nghiệp, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì triển khai các hoạt động phát triển khoa học và công nghệ và chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ theo Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016-2020 lồng ghép, phục vụ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Công Thương triển khai các hoạt động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
đ) Nghiên cứu thành lập, tổ chức và vận hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, chương trình tăng tốc đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
e) Xây dựng kế hoạch triển khai theo nội dung được phân công, định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư các hạng mục công trình bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp UBND các địa phương, đơn vị lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất công nghiệp phù hợp mục tiêu phát triển.
c) Chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, hồ sơ ưu đãi về thuê đất cho các dự án công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ,...
d) Xây dựng kế hoạch triển khai theo nội dung được phân công, định kỳ 6 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan xây dựng và cân đối kế hoạch nguồn kinh phí hằng năm, bố trí kinh phí để thực hiện chương trình.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các đơn vị được hỗ trợ lập dự toán và quyết toán tài chính theo đúng quy định hiện hành.
c) Định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
b) Triển khai, đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 trên Cổng thông tin các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.
c) Định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
7. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn doanh nghiệp các thủ tục thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân.
b) Định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban Chỉ đạo phân công.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
a) Phối hợp hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện hồ sơ Giấy chứng nhận hoạt động lĩnh vực công nghệ cao của tỉnh, thực hiện hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh và phối hợp các ngành, địa phương thực hiện các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp.
b) Thực hiện phiên dịch Danh mục dự án thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh bằng một số thứ tiếng: Anh, Pháp, Hoa, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số quốc gia có cơ cấu vốn đăng ký đầu tư vào tỉnh Đồng Nai chiếm tỷ trọng lớn, gửi cho các cơ quan đại diện của nước ta và nước ngoài, các Hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời, đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử về đầu tư để thu hút đầu tư đảm bảo đúng định hướng
c) Triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo Danh mục dự án thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ cung cấp thông tin, số liệu, tình hình thu hút các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, phục vụ xây dựng báo cáo của Ban Chỉ đạo.
d) Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, ưu đãi đối với các công ty FDI có kế hoạch liên kết với các doanh nghiệp trong nước về tiêu thụ, cung ứng sản phẩm.
đ) Hằng năm, thực hiện rà soát các dự án đăng ký đầu tư trong khu công nghiệp nhưng chậm triển khai, không đảm bảo tiến độ đã cam kết, có biện pháp tháo gỡ hoặc xử lý theo quy định. Kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư những dự án quá thời hạn quy định mà chủ đầu tư không có năng lực triển khai.
e) Xây dựng kế hoạch triển khai theo nội dung được phân công, định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
9. Cục Thuế Đồng Nai
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, hồ sơ ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,... cho các dự án công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ,...
b) Định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
10. Cục Thống kê
a) Chịu trách nhiệm thu thập, thống kê và cung cấp cho Sở Công Thương các thông tin, số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp theo các ngành công nghiệp thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp chủ lực.
b) Tham gia phối hợp với Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình.
11. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ và nội dung Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 đến các đối tượng Chương trình trên địa bàn.
b) Phối hợp hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh; hồ sơ cấp Giấy chứng nhận hoạt động lĩnh vực công nghệ cao của tỉnh.
c) Có trách nhiệm ưu tiên xem xét, bố trí đủ nhu cầu về diện tích đất trong các cụm công nghiệp khi có dự án sản xuất thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp chủ lực.
d) Rà soát, điều chỉnh ngành nghề, lựa chọn ngành nghề thu hút đầu tư trong các cụm công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh, của địa phương.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất công nghiệp trên địa bàn huyện phù hợp mục tiêu phát triển ngành công nghiệp toàn tỉnh, công nghiệp của địa phương.
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện các nội dung Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
g) Xây dựng kế hoạch triển khai theo nội dung được phân công, định kỳ 6 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cục Hải quan, Cục Thống kê, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia chương trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên Ban hành: 24/08/2020 | Cập nhật: 04/09/2020
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/06/2020 | Cập nhật: 13/10/2020
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2020 bổ sung thủ tục hành chính vào bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 02 thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực đất đai và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/10/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2019 về chỉ định cơ quan đầu mối để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực giám định y khoa, lĩnh vực An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/08/2018 | Cập nhật: 03/11/2018
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 25/08/2018
Quyết định 837/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định Ban hành: 22/09/2017 | Cập nhật: 15/11/2017
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 25/12/2017
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tái canh và phát triển bền vững cây cà phê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020, tính đến năm 2025 Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án khởi công mới thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang quản lý Ban hành: 07/04/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 30/11/2016 | Cập nhật: 10/01/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/11/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 21/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bổ sung đơn giá cây trồng vào Phụ lục 03 Bảng đơn giá cây trồng, vật nuôi kèm theo Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Đơn giá xây mới nhà cửa, vật kiến trúc và nội thất, cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 06/11/2018
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/10/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sơn La Ban hành: 03/11/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2012/QĐ-UBND thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch, văn bản về bất động sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 25/10/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/10/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 09/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/11/2016 | Cập nhật: 22/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2, Điều 1 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Biểu giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt và phê duyệt Phương án giá tiêu thụ nước sạch cho mục đích khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/10/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh Ban hành: 27/09/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/09/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/09/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 55/2015/QĐ-UBND Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND về quy định mức thu phí vệ sinh (rác thải sinh hoạt) tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Ban hành: 01/09/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND phê duyệt chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định về thu phí và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 01/09/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016–2020 Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hỗ trợ kinh phí cho sinh viên dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Bình Phước đang học tại trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 16/08/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 39/2014/QĐ-UBND Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định danh mục, định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề, dịch vụ nông thôn thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 24/10/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương, tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/08/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 22/12/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Kon Tum Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định nội dung xúc tiến thương mại được hỗ trợ và mức hỗ trợ kinh phí hoạt động xúc tiến thương mại địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/07/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bổ sung bảng giá xe gắn máy hai bánh và xe máy điện để tính thu lệ phí trước bạ và thu thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá đất tại biểu số 01; 02; 06; 07; 08; 09; 10; 11 kèm theo Quyết định 37/2014/QĐ-UBND Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giải quyết việc đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 51/2014/QĐ-UBND Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 02/08/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 16/06/2017
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 10/08/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 14/07/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/06/2016 | Cập nhật: 07/07/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định 19/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND công bố công khai số liệu Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2016 - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 10/12/2018
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực tài chính - kế hoạch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Nam Định Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 14/07/2016
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện thuộc thành phố Cần Thơ Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 07/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Thông tư 55/2015/TT-BCT quy định trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với các Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 07/01/2016
Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 15/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2015 Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 05/05/2018
Quyết định 2146/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 01/12/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 66/2014/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển Ban hành: 25/11/2014 | Cập nhật: 26/11/2014
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục dự án thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt thiết kế mẫu (bước thiết kế bản vẽ thi công-dự toán) trường học (14 hạng mục) phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của phường Phương Sơn, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 2163/QĐ-UBND về mua Bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo đợt 1 năm 2013 Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu Đô thị - Dịch vụ - Du lịch phía Tây đường An Dương Vương thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2013 về xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ các địa phương Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2012 công bố bộ thủ tục hành chính ngành Lao động - Thương binh và Xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2011 công bố sửa đổi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 05/01/2012
Thông tư 32/2011/TT-BKHCN quy định việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 16/12/2011
Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 34/2009/QH12 về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 18/11/2010
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Cảng cá Thuận An Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 09/06/2008 | Cập nhật: 12/06/2008
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2008 về việc công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2008 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 29/05/2008
Quyết định 2163/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi đối với các Hội đồng coi, chấm thi, tuyển sinh và xét tốt nghiệp các cấp học trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 111/QĐ-UBND Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2001 về việc chuyển Công ty May Sài Sòn 2 thành Công ty cổ phần Ban hành: 15/06/2001 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 734/2002/QĐ-TTg về việc cử Chủ tịch ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế Ban hành: 05/09/2002 | Cập nhật: 20/05/2006