Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định thi đua, khen thưởng trong phong trào “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 2758/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Vũ Hồng Bắc
Ngày ban hành: 24/10/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2758/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 24 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa cháy năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy năm 2013;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy;

Căn cứ Quyết định số 1635/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy;

Căn cứ Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 25/11/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định và Hướng dẫn một số nội dung về thi đua, khen thưởng của tỉnh Thái Nguyên;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 331/TTr-SNV ngày 18/10/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thi đua, khen thưởng trong phong trào “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” giai đoạn 2016-2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban TĐKT TW;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thái Nguyên;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thái Nguyên;
- Trung tâm Thông tin tỉnh Thái Nguyên;
- Lưu: VT, NC.Phuong
Phuongkim/QĐ179T10/2016(220b)

CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Bắc

 

QUY ĐỊNH

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN” GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 2758/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” giai đoạn 2016-2020, bao gồm: đối tượng, mục tiêu, nội dung thi đua; hình thức, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng; trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua

Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức hợp pháp, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Đối tượng khen thưởng

a) Đối với tập thể:

- Sở, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể;

- Huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc huyện, thành phố, thị xã;

- Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

- Tổ dân phố, khu dân cư, thôn, xóm, bản;

- Đội dân phòng; đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:

- Sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn tỉnh;

- Đội trưởng, phó đội trưởng, đội viên đội Dân phòng xã, phường, thị trấn;

- Đội trưởng, phó đội trưởng, đội viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; đội phòng cháy chữa cháy cơ sở.

Điều 3. Mục tiêu, ý nghĩa thi đua

1. Nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ, vận động, tổ chức, phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các tầng lớp nhân dân trong công tác phòng cháy, chữa cháy.

2. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, người lao động, hộ gia đình và mọi tầng lớp nhân dân đối với công tác bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy; tích cực chủ động, lấy phòng ngừa là chính, hạn chế thấp nhất các tai nạn, sự cố về cháy nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra.

3. Khích lệ, cổ vũ toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong đó lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy là nòng cốt, xung kích, nhân dân là nền tảng góp phần tạo môi trường an toàn, thuận lợi cho sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững của tỉnh Thái Nguyên.

Điều 4. Nội dung thi đua

1. Tích cực phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.

2. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng cháy, chữa cháy; xây dựng lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở, đảm bảo sẵn sàng xử lý kịp thời có hiệu quả các vụ cháy, nổ ngay từ khi mới phát sinh.

3. Thi đua thực hiện tốt Luật Phòng cháy, chữa cháy

a) Trong công tác phòng cháy, thi đua thực hiện các nội dung về:

- Biện pháp cơ bản trong phòng cháy; thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đầu tư xây dựng và sử dụng công trình;

- Phòng cháy đối với nhà ở và khu dân cư; phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới; phòng cháy đối với rừng; phòng cháy đối với cơ sở; phòng cháy đối với đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao; phòng cháy trong khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, sử dụng, bảo quản sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, vật tư, hàng hóa khác có nguy hiểm về cháy, nổ; phòng cháy đối với công trình cao tầng, công trình trên mặt nước, công trình ngầm, đường hầm và công trình khai thác khoáng sản, nhà khung thép mái tôn; phòng cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện và thiết bị, dụng cụ điện; phòng cháy đối với cơ sở hạt nhân; phòng cháy đối với chợ, trung tâm thương mại, kho tàng; phòng cháy đối với cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, nhà ga, bến xe; phòng cháy đối với bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà nghỉ, vũ trường, rạp hát, rạp chiếu phim và những nơi đông người khác; phòng, chống cháy, nổ đối với cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phòng cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ…

b) Trong công tác chữa cháy, thi đua thực hiện các nội dung về:

- Biện pháp cơ bản trong chữa cháy; xây dựng và thực tập phương án chữa cháy; thông tin báo cháy và chữa cháy;

- Trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy; huy động lực lượng, phương tiện để chữa cháy; nguồn nước và các vật liệu chữa cháy; ưu tiên và bảo đảm quyền ưu tiên cho người, phương tiện tham gia chữa cháy; khắc phục hậu quả vụ cháy; người chỉ huy chữa cháy; quyền và trách nhiệm của người chỉ huy chữa cháy; trách nhiệm xử lý khi có cháy lớn và cháy có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng; bảo vệ hiện trường, lập hồ sơ vụ cháy theo thẩm quyền được phân cấp; chữa cháy trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này…

4. Thực hiện tốt các quy định về tổ chức lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy; đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; quản lý nhà nước, khen thưởng và xử lý vi phạm trong phòng cháy và chữa cháy.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Cơ cấu, số lượng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

a) Danh hiệu thi đua: Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Hình thức khen thưởng:

- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Giấy khen của Giám đốc Cảnh sát phòng cháy chữa cháy; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

2. Cơ cấu, số lượng khen thưởng cấp tỉnh

a) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 cờ, cụ thể:

- Sở, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc tỉnh; huyện, thành phố, thị xã: 01 cờ

- Doanh nghiệp: 01 cờ;

- Xã, phường, thị trấn: 01 cờ.

b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Đối với tập thể: 15 bằng khen;

- Đối với hộ gia đình và cá nhân:20 bằng khen.

Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn tập thể được tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Đối tượng

a) Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; huyện, thành phố, thị xã;

b) Xã, phường, thị trấn;

c) Doanh nghiệp.

2. Tiêu chuẩn

Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, dẫn đầu trong phong trào “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.

b) Hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo an ninh, trật tự; có nhân tố mới hoặc mô hình mới trong phong trào để các đơn vị khác học tập; là đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy.

c) Thực hiện có chất lượng, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.

Điều 7. Đối tượng, tiêu chuẩn tập thể được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Đối tượng

a) Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể;

b) Huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc huyện, thành phố, thị xã;

c) Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;

d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

đ) Tổ dân phố, khu dân cư, thôn, xóm, bản;

e) Đội dân phòng; đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.

2. Tiêu chuẩn

Tặng Bằng khen cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.

b) Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo an ninh, trật tự; có nhân tố mới hoặc mô hình mới trong phong trào để các đơn vị khác học tập; là đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy.

c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao; không để xảy ra cháy, nổ.

Điều 8. Đối tượng, tiêu chuẩn hộ gia đình, cá nhân được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Đối tượng

a) Sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn tỉnh.

b) Đội trưởng, phó đội trưởng, đội viên đội dân phòng xã, phường, thị trấn.

c) Đội trưởng, phó đội trưởng, đội viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.

2. Tiêu chuẩn

Tặng Bằng khen cho hộ gia đình, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc trong công tác phòng cháy, chữa cháy và có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi toàn tỉnh.

b) Có sáng kiến, giải pháp hữu ích đã được áp dụng đạt hiệu quả cao trong công tác phòng cháy, chữa cháy tại địa phương, đơn vị.

c) Tham gia tích cực các hoạt động về công tác phòng cháy, chữa cháy, góp phần đảm bảo an ninh trật tự ở địa phương, đơn vị.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Thành phần hồ sơ

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình khen;

b) Báo cáo thành tích của tập thể hoặc cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh Thái Nguyên;

(Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành)

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen.

2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

Điều 10. Thời gian đăng ký thi đua và đề nghị khen thưởng cấp tỉnh

1. Thời gian đăng ký thi đua

Các tập thể đăng ký thi đua gửi về Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh Thái Nguyên trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

2. Thời gian đề nghị khen thưởng

a) Các địa phương, đơn vị tổ chức xét khen thưởng và nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh Thái Nguyên trước ngày 30 tháng 11 hàng năm;

b) Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh Thái Nguyên tổng hợp hồ sơ, xét khen thưởng và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) khen thưởng trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua và đề nghị cấp trên khen thưởng

Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm phát động, tổ chức, nhân rộng phong trào thi đua; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể (là điển hình tiên tiến) và cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi quản lý để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Thái Nguyên có trách nhiệm:

a) Là cơ quan thường trực phong trào “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” giai đoạn 2016-2020; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong phong trào thi đua.

b) Hướng dẫn thực hiện việc xét, công nhận đơn vị điển hình tiên tiến theo quy định hiện hành.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) hướng dẫn việc tặng Giấy khen trong phong trào “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” giai đoạn 2016-2020.

2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và phối hợp với Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy hướng dẫn việc thực hiện phong trào thi đua; tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời.

3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên, Đài Truyền thanh Truyền hình các huyện, thành phố, thị xã tích cực tổ chức tuyên truyền về phong trào “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” giai đoạn 2016-2020.

4. Ngoài các đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng quy định ở trên, trường hợp đặc biệt khác có thành tích xuất sắc tiêu biểu hoặc có nhiều đóng góp tích cực trong phong trào “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” giai đoạn 2016-2020 do Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy chủ động phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng.

Trong quá trình thực hiện có nội dung nào chưa phù hợp, các ngành, địa phương, đơn vị có văn bản gửi Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Thái Nguyên để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi kịp thời./.