Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2018 về Quy trình phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: 2556/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Văn Phương
Ngày ban hành: 02/11/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2556/-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 11 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA, XÁC NHẬN CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Kế hoạch 114/KH-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2244/TTr-SXD ngày 02 tháng 10 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu VT, XDCB.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phương

 

QUY TRÌNH

PHỐI HỢP KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA, XÁC NHẬN CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2556/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

- Quy trình này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp hoạt động giữa cơ quan chuyên môn về xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án theo Điều 17 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Quy trình phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng với kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường được áp dụng đối với các công trình có yêu cầu kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP .

- Đối với các công trình xây dựng có yêu cầu kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ; không yêu cầu kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP thì thực hiện công tác kiểm tra nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo thủ tục hành chính về kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đã được ban hành.

- Đối với các công trình xây dựng có yêu cầu kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ; không yêu cầu kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thì thực hiện công tác kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường theo thủ tục hành chính về kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường đã được ban hành.

- Các công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh thì thực hiện theo Quyết định số 75/2016/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh về việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Giải thích từ ngữ và viết tắt

- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải.

- Cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm: Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế gọi tắt là UBND cấp huyện.

- Cơ quan chủ trì là cơ quan chuyên môn về xây dựng.

- Cơ quan phối hợp là Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Đoàn kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường là tập hợp cán bộ thuộc cơ quan chuyên môn về xây dựng và cán bộ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Đoàn kiểm tra được chia thành các Tổ chuyên môn theo các lĩnh vực về xây dựng và quản lý môi trường; Tổ chuyên môn do các cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thành lập.

- T chuyên môn là tập hợp các thành viên thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn (xây dựng, môi trường), thực hiện kiểm tra về lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách. Đứng đầu tổ chuyên môn là đại diện tổ chuyên môn, chịu trách nhiệm về kết quả làm việc của tchuyên môn do mình phụ trách.

- Thời gian quy định ở quy trình này là thời gian làm việc (không tính các ngày nghỉ theo quy định).

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

- Tuân thủ các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hai cơ quan.

- Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; bảo đảm việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các bên trong công tác phối hợp.

- Đảm bảo quy trình phối hợp rõ ràng và thuận lợi tối đa cho chủ đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cơ quan.

Điều 4. Phương thức phối hợp

- Cử Tổ chuyên môn phối hợp: Khi triển khai các hoạt động có phối hợp, cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị phối hợp, cơ quan được đề nghị có trách nhiệm trả lời về việc cử Tổ chuyên môn tham gia. Tổ chuyên môn tham gia phải thực hiện theo nhiệm vụ phối hợp được phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về kết quả.

- Tổ chức họp: Khi có yêu cầu tổ chức cuộc họp, các đơn vị trực thuộc hai cơ quan được giao làm đầu mối thực hiện quy chế cần trao đổi trước về nội dung cuộc họp và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức cuộc họp trước khi chính thức mời đại diện lãnh đạo hai cơ quan tham gia.

- Cung cấp thông tin, tài liệu và trao đổi ý kiến: Khi cần cung cấp thông tin, tài liệu hoặc trao đi ý kiến phục vụ việc triển khai nhiệm vụ theo quy định thì cơ quan có nhu cầu cần có văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan có nhu cầu. Trường hợp không thực hiện được thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm và thành lập các đoàn công tác liên ngành.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA, XÁC NHẬN CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 5. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường

1. Nội dung phối hợp kiểm tra:

- Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào sử dụng của cơ quan chuyên môn về xây dựng.

- Kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Cơ chế phối hợp kiểm tra:

- Cơ quan chủ trì thành lập đoàn kiểm tra và tổ chức kiểm tra.

- Cơ quan phối hợp cử cán bộ phối hợp tham gia đoàn kiểm tra.

- Đoàn kiểm tra hoạt động độc lập theo các tổ chuyên môn tại hiện trường, các t chuyên môn tiến hành kiểm tra, có ý kiến nhận xét, báo cáo trưởng đoàn kiểm tra, lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm đối với kết quả kiểm tra về lĩnh vực chuyên môn do mình thực hiện.

- Trong một số trường hợp theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án có thể thực hiện độc lập. Sau khi kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản đến cơ quan chủ trì mà không cần tham gia đoàn phối hợp.

- Cơ quan chủ trì tng hp kết quả kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra theo các quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các thành viên đoàn kiểm tra:

a) Trách nhiệm chung của các thành viên đoàn kiểm tra

- Nghiên cứu hồ sơ liên quan đến lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách.

- Tham gia cuộc họp kết luận của đoàn kiểm tra và các hoạt động kiểm tra hiện trường. Trường hợp không tham gia cuộc họp kết luận của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải gửi lại ý kiến nhận xét.

- Cho ý kiến nhận xét, đánh giá về nội dung kiểm tra (thuộc lĩnh vực do mình phụ trách) theo phân công và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nhận xét, đánh giá của mình.

b) Trách nhiệm của đại diện t chuyên môn:

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điểm a Khoản này, đại diện tổ chuyên môn còn có trách nhiệm sau:

- Chịu trách nhiệm về hoạt động của tchuyên môn do mình phụ trách.

- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên thuộc tổ chuyên môn.

- Tổng hợp kết quả kiểm tra về lĩnh vực do mình phụ trách.

- Báo cáo trưởng đoàn kiểm tra và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện kiểm tra của t chuyên môn.

c) Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra:

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điểm a Khoản này, Trưởng đoàn kiểm tra còn có trách nhiệm sau:

- Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của đoàn kiểm tra.

- Phân công nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn.

- Chủ trì, điều hành các cuộc họp và chtrì xử lý các kiến nghị của các thành viên đoàn kiểm tra và các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra.

4. Trình tự thực hiện kiểm tra:

a) Tiếp nhận thông tin, lập kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra:

- Sau khi cơ quan chủ trì nhận được báo cáo hoàn thành đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư; trong vòng 03 ngày, cơ quan chủ trì dự kiến kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra, gửi thông báo đến cơ quan phối hợp đcử người tham gia thành lập đoàn kiểm tra, đồng thời gửi thông báo đến chủ đầu tư đyêu cầu tổ chức lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kim chứng (đối với các công trình có yêu cầu lấy mẫu).

- Sau khi nhận được thông báo của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, xác định số lượng cán bộ tham gia và nội dung kiểm tra để gửi cơ quan chủ trì bằng văn bản trong thời gian không quá 03 ngày.

- Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, phát hành văn bản thông báo kế hoạch, thành phần đoàn, nội dung kiểm tra gửi chủ đầu tư.

- Nội dung kiểm tra đối với từng lĩnh vực chuyên môn được các cơ quan chuẩn bị và gửi cho cơ quan chủ trì để tổng hợp, hướng dẫn chủ đầu tư trước đợt kiểm tra.

b) Tổ chức kiểm tra:

- Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra tại hiện trường công trình và hồ sơ nghiệm thu công trình của chủ đầu tư theo kế hoạch, nội dung trong thông báo. Công tác kiểm tra được thực hiện theo các tổ chuyên môn. Kết quả kiểm tra được các tổ chuyên môn tổng hợp thành các ý kiến nhận xét.

- Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì họp, trao đi với các bên có liên quan, ý kiến nhận xét của các tchuyên môn, kết luận sơ bộ của từng tchuyên môn về lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách.

- Trường hợp tổ chuyên môn tổ chức kiểm tra và hoàn thành khối lượng công việc trong các thời gian khác nhau hoặc tổ chức kiểm tra độc lập theo yêu cầu của chủ đầu tư, các tổ chuyên môn có thể tổ chức họp độc lập với chủ đầu tư và gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản tới trưởng đoàn kiểm tra mà không cần tham dự bui kết luận chung.

c) Thông báo kết quả kiểm tra:

- Cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản đến cơ quan chủ trì để tổng hợp trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kế hoạch của cơ quan chủ trì.

- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công trình của chủ đầu tư (đối với công trình không lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường đ kim chứng), trong thời hạn 30 ngày ktừ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công trình của chủ đầu tư (đối với công trình có yêu cầu lấy mu, phân tích các chtiêu môi trường đ kim chứng), cơ quan chủ trì tập hợp báo cáo của các Tchuyên môn và thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình đđưa vào sử dụng gửi chủ đầu tư.

- Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện các nội dung ở Điểm d Khoản này thì thời hạn phát hành văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư được tính từ khi chủ đầu tư hoàn thành các yêu cầu này.

d) Trường hợp phát hiện công trình còn các tồn tại, khiếm khuyết chưa thể chấp thuận nghiệm thu, các cơ quan chuyên môn có văn bản thông báo kết quả kiểm tra, đề nghị chủ đầu tư khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan chuyên môn đ xem xét, quyết định. Trường hợp cần thiết, các cơ quan chuyên môn tổ chức kiểm tra độc lập việc khắc phục các tồn tại của chủ đầu tư đối với chuyên môn do mình phụ trách.

Việc thông báo thời gian kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra được thực hiện bằng văn bản.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm thực hiện quy trình

- Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy trình này.

- Sau khi quy trình đã được UBND tỉnh ban hành, cơ quan chuyên môn về xây dựng phi hp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục hành chính cho công việc kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng kết hợp với kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường trình UBND tỉnh ban hành đtổ chức thực hiện theo quy định.

- Trong quá trình thực hiện quy trình này nếu phát sinh vướng mc, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.





Kế hoạch 114/KH-UBND về Xúc tiến đầu tư năm 2020 Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 05/06/2020